Bài Giảng Luật Tố Tụng Dân Sự | Hoa_dại

(bài giảng Luật tố tụng dân sự – VB 2, ĐH Luật Hà Nội, 2016)

Đại học Luật Hà Nội

Lớp: K14CCQ (2015 – 2018)

BÀI GIẢNG LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ

Thời lượng: 45 tiết

Ngày 23/10/2016

Giảng viên: cô Bùi Thị Huyền

Tài liệu:

  • Giáo trình Luật tố tụng dân sự
  • Luật Tố tụng dân sự 2015
  • Pháp lệnh án phí, lệ phí tòa án ngày 27/2/2009

Vấn đề 1: Khái niệm và các nguyên tắc luật Tố tụng dân sự

I. Khái niệm luật tố tụng dân sự

1. Khái niệm

– Là 1 ngành luật trong hệ thống PL VN, bao gồm hệ thống quy phạm PL điều chỉnh các quan hệ XH giữa tòa án, VKS, cơ quan thi hành án dân sự, những người tham gia tố tụng, những người liên quan phát sinh trong quá trình tố tụng dân sự (TTDS).

– [Vụ việc dân sự] = [vụ án dân sự] + [việc dân sự]

+ vụ án dân sự (VADS): là việc tòa án thụ lý để giải quyết tranh chấp dân sự, VD tranh chấp về đất đai, tài sản

+ việc dân sự: là việc tòa án thụ lý để xử lý các yêu cầu dân sự, VD yêu cầu tòa án xác nhận người thân mất tích, yêu cầu tòa án công nhận quan hệ huyết thống

Tại sao phải phân chia là vụ án dân sự và việc dân sự ?

Vì thủ tục tố tụng đối với mỗi loại là khác nhau.

– Quá trình tố tụng dân sự:

+ khởi kiện

+ hòa giải

+ xét xử sơ thẩm

+ phúc thẩm

+ giám đốc thẩm

+ tái thẩm

Chú ý: theo quy định của Luật TTDS 2015 thì [thi hành án] cũng là 1 giai đoạn của quá trình TTDS, nhưng với môn học TTDS thì quá trình tố tụng sẽ kết thúc tại tòa án, việc thi hành án là nội dung của môn học khác.

2. Đối tượng điều chỉnh của luật TTDS

– Quan hệ giữa các cơ quan tiến hành TTDS với nhau: gồm tòa án, VKS

Chú ý: nếu theo quan điểm của Luật TTDS thì [thi hành án] cũng là 1 giai đoạn của quá trình TTDS nên cơ quan tiến hành tố tụng sẽ có thêm Cơ quan thi hành án dân sự.

– Quan hệ giữa cơ quan tiến hành TTDS với những người tham gia TTDS.

Những người tham gia TTDS gồm:

+ đương sự: nguyên đơn, bị đơn, người có quyền và nghĩa vụ liên quan

+ người đại diện của đương sự

+ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (chú ý: không được nhầm lẫn với “người bào chữa” ntrong TT hình sự)

+ người làm chứng

+ người giám định

+ người định giá, thẩm định giá tài sản

+ người phiên dịch

– Quan hệ giữa cơ quan tiến hành tố tụng, những người tham gia TTDS với những người liên quan.

Ví dụ: A khởi kiện ly hôn B, tài sản của A và B là ngôi nhà xây trên đất của C và D. Khi đó:

+ A là nguyên đơn

+ B là bị đơn

+ C, D là người có quyền và nghĩa vụ liên quan

+ UBND địa phương nơi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là người liên quan

3. Phương pháp điều chỉnh

– Phương pháp mệnh lệnh: tòa án có quyền ra các bản án, quyết định buộc các chủ thể khác phải thực hiện

– Phương pháp tôn trọng quyền tự định đoạt của đương sự

II. Quan hệ pháp luật TTDS

1. Khái niệm

– Là quan hệ XH giữa tòa án, VKS, cơ quan thi hành án dân sự, những người tham gia tố tụng và những người liên quan phát sinh trong quá trình TTDS và được các quy phạm PL TTDS điều chỉnh

– Đặc điểm:

+ tòa án là chủ thể đặc biệt của quan hệ PL TTDS: tính đặc biệt của tòa án thể hiện ở:

  • Tòa án có quyền ra Quyết định, bản án bắt buộc các chủ thể khác phải thực hiện
  • Tất cả các quan hệ PL TTDS đều xoay quanh tòa án.

VD: A cho B vay tiền, đây là quan hệ PL dân sự, chỉ xoay quanh A và B, không liên quan đến các chủ thể khác; nếu đến hạn mà B không trả được A thì A sẽ khởi kiện B ra tòa án, khi đó sẽ phát sinh mối quan hệ giữa A với tòa án, tòa án sẽ gọi B đến và sẽ làm phát sinh quan hệ giữa B và tòa án, nếu hợp đồng đồng vay không phải bằng tiếng Việt thì sẽ phát sinh quan hệ giữa tòa án với người phiên dịch, nếu A và B có tranh chấp về chữ ký trong hợp đồng vay thì sẽ phát sinh quan hệ giữa tòa án với người giám định, …

+ quan hệ PL TTDS phát sinh trong quá trình TTDS và do luật TTDS điều chỉnh.

VD: A kiện B ra tòa, trong quá trình tố tụng A ủy quyền cho C, khi đó quan hệ giữa A và C không phải là quan hệ PL TTDS (mặc dù quan hệ giữa A và C phát sinh trong quá trình TTDS nhưng quan hệ giữa A và C được điều chỉnh bằng hợp đồng ủy quyền giữa A và C và đây là quan hệ dân sự, được điều chỉnh bằng PL dân sự). Chú ý: quan hệ giữa B với C vẫn là quan hệ TTDS, quan hệ giữa tòa án với C cũng là quan hệ TTDS

+ quan hệ PL TTDS phát sinh, tồn tại trong 1 thể thống nhất.

VD: A kiện B ra tòa, nếu chỉ có A ra tòa án thì vụ án không thể giải quyết, tòa án sẽ phải gọi B, người đại diện, người làm chứng, … đến tòa để giải quyết ==> tạo thành 1 thể thống nhất, không thể tách riêng từng bộ phận

Lưu ý: cần nắm rõ 3 đặc điểm này để phân biệt quan hệ PL dân sự và quan hệ PL TTDS

2. Thành phần của quan hệ PL TTDS

Chủ thể:

+ Cơ quan tiến hành tố tụng

+ Người tham gia tố tụng

Khách thể: là việc giải quyết quan hệ PL nội dung tranh chấp giữa các đương sự hay quan hệ PL nội dung chứa đựng những sự kiện pháp lý mà tòa án có nhiệm vụ xác định.

Trong thực tế, khách thể biểu hiện bằng tên của vụ án, hay bản án. VD: vụ án tranh chấp quyền thừa kế (thì ở đây “tranh chấp quyền thừa kế” là khách thể).

Lưu ý: Trong TTDS thì việc xác định khách thể của quan hệ PL TTDS, hay nói cách khác xác định tên của vụ việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó quan trọng như việc định tội trong TT hình sự, nếu xác định sai sẽ dẫn đến áp dụng quy phạm PL sai.

VD: A kiện đòi B 100 triệu ==> xác định  khách thể ?

Trả lời: dữ kiện chưa đủ để xác định khách thể, có thể có các trường hợp:

+ nếu 100 triệu là số tiền B vay của A thì khách thể là Tranh chấp về hợp đồng vay

+ nếu 100 triệu là số tiền B phải trả cho A vì B đã gây thiệt hại cho A thì khách thể là Tranh chấp về bồi thường thiệt hại

+ nếu 100 triệu là số tiền B còn thiếu A khi A chuyển nhượng đất cho B thì khách thể là Tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

+ nếu 100 triệu là số tiền thừa kế lẽ ra A được hưởng nhưng B giữ không chuyển cho A thì khách thể là Tranh chấp về thừa kế

Nội dung: gồm quyền và nghĩa vụ của các chủ thể khi tham gia quan hệ PL TTDS

III. Các nguyên tắc cơ bản của luật TTDS

– Ý nghĩa của các nguyên tắc của luật TTDS:

+ các quy phạm PL trong luật TTDS không được trái với các nguyên tắc này

+ trong hoạt động TTDS thì mọi hành động của các chủ thể không được trái với các nguyên tắc này, hay nói cách khác những nguyên tắc này là kim chỉ nam cho mọi hành động của các chủ thể trong quá trình tố tụng

– Có thể chia làm 2 nhóm nguyên tắc:

+ nhóm nguyên tắc chung: gồm các nguyên tắc cũng có trong luật tố tụng hình sự, tố tụng hành chính, …

+ nhóm nguyên tắc đặc trưng: chỉ có trong PL TTDS, gồm các Điều 4, 5, 6, 8, 10

1. Nguyên tắc tuân thủ PL trong TTDS (Điều 3)

– Bảo đảm mọi hoạt động tố tụng của các chủ thể trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự phải tuân thủ triệt để PL TTDS

Pháp luật TTDS gồm có:

+ luật TTDS

+ các Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán TANDTC

– Mọi hành vi vi phạm PL đều bị xử lý theo quy định của PL.

Thực tế: hiện nay ở các Tòa án có quy định bất thành văn: nếu trong nhiệm kỳ (5 năm) mà tổng số án mà 1 thẩm phán xét xử bị hủy hoặc phải sửa do lỗi chủ quan trên tổng số án đã xét xử vượt quá 1.16% thì sẽ không được tái nhiệm (2 vụ sửa = 1 vụ hủy)

==> tòa án rất cẩn thận với quy trình tố tụng (rất ít sai sót về thủ tục tố tụng)

2. Nguyên tắc quyền yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp (Điều 4)

– Các cá nhân, cơ quan, tổ chức do luật TTDS quy định có quyền yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác

– Tòa án không được từ chối giải quyết VVDS vì lý do chưa có luật để áp dụng: đây là nguyên tắc đột phá của PL tố tụng

==> mục đích để bảo vệ quyền con người theo thông lệ quốc tế. Tư tưởng chung là “trong mọi trường hợp, tòa án phải đứng ra để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

==> là 1 bước để tiến tới áp dụng án lệ

3. Nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự (Điều 5)

– Các đương sự có quyền tự quyết định việc khởi kiện, yêu cầu hay không khởi kiện, yêu cầu tòa án giải quyết VVDS

– Ngoại lệ: ví dụ như việc xác định cha/mẹ cho con thì ngoài người con, cha/mẹ yêu cầu thì người thân, hoặc cơ quan đoàn thể (như Hội phụ nữ, Cơ quan bảo vệ trẻ em, …) cũng có quyền yêu cầu tòa án xác minh để đảm bảo lợi ích đứa trẻ.

Ví dụ đứa trẻ (dưới 14 tuổi) bị bạo hành, vì chưa đủ năng lực hành vi nên cơ quan đoàn thể có quyền yêu cầu tòa án can thiệp để bảo vệ đứa trẻ

– Đương sự có quyền tự quyết định việc khởi kiện ai, về vấn đề gì, có quyền thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu, có quyền thỏa thuận về giải quyết VVDS, có quyền kháng cáo bản án, quyết định của tòa án.

VD: Xác định bị đơn trong quan hệ vay có bảo lãnh: A vay tiền ngân hàng, B dùng tài sản của mình để bảo lãnh cho A, đến hạn A không trả được, ngân hàng sẽ kiện ai ?

Trả lời: trong trường hợp này thì việc kiện ai, về vấn đề gì là quyền tự định đoạt của ngân hàng, ví dụ:

+ nếu ngân hàng khởi kiện tranh chấp về hợp đồng vay ==> ngân hàng sẽ kiện A, còn B sẽ tham gia với tư cách người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan

+ nếu A bỏ trốn, mà B từ chối nghĩa vụ bảo lãnh ==> ngân hàng sẽ kiện B về tranh chấp hợp đồng bảo lãnh

– Mọi hành vi định đoạt của đương sự phải tự nguyện, không vi phạm điều PL cấm và trái đạo đức XH

– Tòa án chỉ xem xét, giải quyết trong phạm vi yêu cầu của đương sự, trừ trường hợp do PL quy định

VD: khi chia đất thừa kế, dù các bên có thỏa thuận chia mảnh đất như thế nào thì Tòa án cũng sẽ yêu cầu người nhận được phần đất bên ngoài sẽ phải dành 1 phần đất làm lối đi cho người nhận phần đất bên trong (quyền địa dịch),

VD: A và B có con là C 6 tuổi, A và B xin ly hôn, không yêu cầu chia tài sản và quyền nuôi con ==> Tòa án vẫn can thiệp để bảo đảm quyền và lợi ích cho C

4. Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong TTDS (Điều 6)

– Đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh cho những yêu cầu và phản đối của mình. Cơ quan tổ chức khởi kiện cũng có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh.

==> do đó, ai là người đưa ra yêu cầu hoặc phản đối yêu cầu thì người đó có nghĩa vụ phải chứng minh

Câu hỏi: tại sao trong hình sự thì đương sự không có nghĩa vụ phải chứng minh như đối với dân sự ?

Trả lời: Vì trong hình sự là NN buộc tội đương sự phạm tội (tức là gây nguy hiểm cho xã hội) ==> NN phải đưa ra chứng cứ và chứng minh. Còn trong dân sự thì các đương sự tranh chấp với nhau, tòa án chỉ là nơi phân xử dựa trên chứng cứ và chứng minh của các bên. (“Việc dân sự cốt ở hai bên”)

– Đương sự có nghĩa vụ chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì phải chịu hậu quả của việc không chứng minh được hoặc chứng minh không đầy đủ đó.

Ví dụ hậu quả: chịu án phí, bồi thường thiệt hại về tinh thần, uy tín cho bên bị khởi kiện, …

– Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp do luật TTDS quy định

5. Nguyên tắc trách nhiệm cung cấp chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức (Điều 7)

– Cá nhân, cơ quan, tổ chức lưu trữ, quản lý chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ cho đương sự, Toà án chứng cứ trong vụ án mà cá nhân, cơ quan, tổ chức đó đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự, Toà án.

– Trong trường hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản cho đương sự, Toà án biết và nêu rõ lý do của việc không cung cấp được chứng cứ.

6. Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của đương sự (Điều 8)

– Mọi công dân đều bình đẳng trước PL, trước Toà án không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp.

– Mọi cơ quan, tổ chức đều bình đẳng không phụ thuộc vào hình thức tổ chức, hình thức sở hữu và những vấn đề khác.

– Các đương sự đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong TTDS, Toà án có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.

7. Nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự (Điều 9)

– Đương sự có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư hay người khác có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật này bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình

– Quyền bảo vệ của đương sự được bảo đảm trong mọi VVDS và trong mọi giai đoạn TTHS

– Quyền bảo vệ của đương sự gắn liền với trách nhiệm của tòa án bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền đó

8. Nguyên tắc hòa giải trong TTDS (Điều 10)

– Hòa giải được áp dụng đối với hầu hết VVDS trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp không hòa giải được hoặc không được hòa giải.

Chú ý phân biệt:

+ không được hòa giải: tức là PL cấm hòa giải (có sự vi phạm PL, ví dụ A mua USD ngoài “chợ đen”, xảy ra tranh chấp, trường hợp này sẽ không được hòa giải vì việc mua bán USD ngoài “chợ đen” là vi phạm PL)

+ không hòa giải được: PL cho hòa giải nhưng không hòa giải được. Ví dụ tranh chấp ly hôn giữa A và B nhưng A đang chấp hành hình phạt tù, khi đó mặc dù luật quy định được phép hòa giải nhưng không thể thực hiện việc hòa giải (do không thể đảm bảo A ra khỏi tù có chạy trốn hay không)

+ hòa giải không được: hay hòa giải không thành

– Tòa án có trách nhiệm tạo điều kiện để các đương sự tự thỏa thuận với nhau về giải quyết VVDS

– Tòa án có trách nhiệm đảm bảo việc hòa giải đúng quy định của PL, tự nguyện, không vi phạm điều PL cấm và không trái đạo đức XH

9. Nguyên tắc hội thẩm nhân dân tham gia xét xử VADS (Điều 11)

– Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử sơ thẩm VADS, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.

Chú ý: Hội thẩm nhân dân không tham gia giải quyết việc dân sự

– Khi tham gia xét xử, hội thẩm nhân dân ngang quyền với thẩm phán

10. Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử VADS, thẩm phán giải quyết việc dân sự độc lập và chỉ tuân theo PL (Điều 12)

– Khi xét xử VADS, thẩm phán và hội thẩm nhân dân độc lập (với các yếu tố bên ngoài và bên trong)

+ độc lập với các yếu tố bên ngoài là:

  • Độc lập với các cơ quan lãnh đạo của đảng
  • Độc lập với VKS: lưu ý: trong dân sự, tòa án độc lập tuyệt đối với VKS (VKS chỉ thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân thủ PL của tòa án và các chủ thể khác), khác với trong hình sự là độc lập tương đối (quy định Tòa án không được xét xử vượt quá mức cao nhất mà VKS đề nghị, nếu tòa án xét xử vượt quá mức này thì phải gửi lại hồ sơ về VKS và CQĐT)
  • Độc lập với các phương tiện thông tin đại chúng
  • Độc lập với bất kỳ cá nhân, cơ quan, tổ chức nào

+ độc lập với các yếu tố bên trong là:

  • Tòa án cấp dưới độc lập với Tòa án cấp trên và với TANDTC
  • Các thành viên trong Hội đồng xét xử độc lập với nhau

– Khi xét xử VADS, thẩm phán và Hội thẩm nhân dân chỉ tuân theo PL (PL tố tụng và PL nội dung)

– Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của thẩm phán, hội thẩm nhân dân, việc giải quyết việc dân sự của thẩm phán dưới bất kỳ hình thức nào.

——————–

Ngày 30/10/2016

Giảng viên: thầy Trần Anh Tuấn

Vấn đề 2: Thẩm quyền dân sự của tòa án

I. Khái niệm, ý nghĩa thẩm quyền dân sự của tòa án

– Tòa án có thẩm quyền thụ lý, giải quyết và ra phán quyết đối với VVDS

– Thẩm quyền được chia thành:

+ theo loại việc

+ theo cấp

+ theo lãnh thổ

– Thẩm quyền sơ thẩm theo loại việc:

+ xác định những vụ việc theo thủ tục TTDS

+ phân định giữa những thẩm quyền của tòa án đối với những loại việc theo thủ tục TTDS với những loại việc thuộc thẩm quyền của tòa án nhưng theo thủ tục TT hình sự hoặc TT hành chính và phân biệt thẩm quyền với các cơ quan, tổ chức khác (như UBND, …)

+ có 4 loại việc:

  • dân sự ==> tương ứng với Tòa dân sự
  • hôn nhân gia đình ==> tương ứng với Tòa gia đình và người chưa thành niên
  • kinh doanh thương mại ==> tương ứng với Tòa kinh tế
  • lao động ==> tương ứng với Tòa lao động

– Thẩm quyền sơ thẩm theo cấp: phân định thẩm quyền của tòa sơ thẩm cấp huyện và cấp tỉnh đối với từng VVDS

– Thẩm quyền sơ thẩm theo lãnh thổ: phân định thẩm quyền giữa các tòa án cùng cấp (theo địa phương)

II. Thẩm quyền sơ thẩm dân sự của tòa án theo loại việc

1. Cơ sở lý luận

– Dựa vào tính chất của quan hệ PL nội dung có tranh chấp mà tòa án cần phải giải quyết

– Các quan hệ PL về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động đều là những quan hệ PL có cùng tính chất: đều là quan hệ nhân thân hoặc quan hệ tài sản giữa các chủ thể, tức là tranh chấp về quyền lợi tư, không liên quan đến quyền lợi của NN (như trong hình sự hay hành chính)

2. Các quy định của PL về thẩm quyền theo loại việc

– Các quy định trong Luật TTDS quy định theo hướng liệt kê các vụ việc tòa án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục TTDS

– Thẩm quyền thuộc 4 lĩnh vực:

+ dân sự: Điều 26, 27

+ hôn nhân gia đình: Điều 28, 29

+ kinh doanh thương mại: Điều 30, 31

+ lao động: Điều 32, 33

Ngoài ra, thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức được quy định trong Điều 34

Câu hỏi: Mọi tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ đều là tranh chấp dân sự ?

Trả lời: Sai. Theo khoản 4 Điều 26 Luật TTDS 2015 thì tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ là tranh chấp dân sự, trừ trường hợp tranh chấp đó là giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận thì sẽ thuộc về tranh chấp kinh doanh thương mại (khoản 2 Điều 30)

Câu hỏi: Mọi tranh chấp về kinh doanh thương mại đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo thủ tục TTDS ?

Trả lời: Sai. Ví dụ tranh chấp liên quan đến phá sản doanh nghiệp, thì sẽ vẫn do tòa án giải quyết, nhưng theo thủ tục của Luật phá sản chứ không phải theo thủ tục TTDS

III. Phân định thẩm quyền giữa các tòa án

1. Phân định thẩm quyền theo cấp

– Cơ sở phân định:

+ dựa vào tính đơn giản hay phức tạp của vụ việc

+ dựa vào năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ tòa án (xu thế hiện nay là mở rộng quyền cho tòa án cấp huyện)

– Quy định của PL về thẩm quyền các cấp (Điều 33, 34):

Tòa án cấp huyện Tòa án cấp tỉnh
– Dân sự

– Hôn nhân gia đình

Hầu hết các tranh chấp, yêu cầu về hôn nhân gia đình, dân sự

Với tranh chấp, yêu cầu về hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài nhưng ở các huyện biên giới thì vẫn do tòa án cấp huyện giải quyết

Khoản 7 Điều 26

Với tranh chấp, yêu cầu về hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài thì sẽ do tòa án cấp tỉnh giải quyết

– Kinh doanh thương mại

– Lao động

Khoản 1 Điều 30

Khoản 1 Điều 31

Điều 32

Khoản 1 Điều 33

Khoản 2-5 Điều 30

Khoản 2-6 Điều 31

Khoản 2-5 Điều 33

Chú ý:

+ vụ việc thuộc thẩm quyền cấp huyện nhưng nếu có 1 bên đương sự ở nước ngoài, hoặc liên quan đến tài sản ở nước ngoài thì sẽ do tòa án cấp tỉnh giải quyết

+ tòa án cấp tỉnh có quyền lấy vụ việc cấp huyện lên để giải quyết nếu thấy cần thiết hoặc do tòa cấp huyện đề nghị

+ ở cấp huyện: có tòa dân sự (giải quyết cả dân sự, kinh doanh thương mại, và lao động), tòa hôn nhân gia đình

+ ở cấp tỉnh: có đủ 4 tòa

2. Phân định thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ

– Cơ sở phân định:

+ để bảo đảm quyền phòng vệ của bị đơn: vì bị đơn là người bị động, lại chưa chắc đã có lỗi (tức là chưa chức nguyên đơn đã đúng) ==> phân định thẩm quyền tòa án sao cho thuận tiện cho bị đơn (thường sẽ là tòa án nơi bị đơn thường trú, đặt trụ sở)

+ trong 1 số trường hợp, PL ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi cho tòa án trong việc giải quyết vụ án: ví dụ tranh chấp về bất động sản thì sẽ do tòa án nơi có bất động sản giải quyết (vì thường sẽ phải đến tận nơi có bất động sản để xem xét)

+ dựa trên quyền tự định đoạt của đương sự: các đương sự có thể thỏa thuận để chọn tòa thích hợp

– Quy định của luật TTDS:

+ Điều 39: nguyên tắc phân định theo quy định của PL

+ Điều 40: ngoại lệ của những nguyên tắc tại Điều 39

——————-

Ngày 06/11/2016

Giảng viên: thầy Nguyễn Công Bình

Vấn đề 3: Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng

I. Khái niệm cơ quan tiến hành tố tụng dân sự

1. Khái niệm

– (Điều 46): là cơ quan NN thực hiện quyền lực NN trong việc giải quyết VVDS hoặc kiểm sát việc tuân theo PL trong TTDS

– Đặc điểm của cơ quan tiến hành TTDS:

+ có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết VVDS hoặc kiểm sát hoạt động TTDS

+ hoạt động chủ động và độc lập

+ quyết định của cơ quan THTTDS có giá trị buộc các chủ thể khác phải chấp hành

– Thành phần:

+ tòa án

+ VKS

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của CQTHTTDS

a. Nhiệm vụ, quyền hạn của tòa án

– Thụ lý và lập hồ sơ VVDS (khác với TT hình sự là CQĐT lập hồ sơ)

– Tiến hành kiểm tra, công khai tài liệu và hòa giải VVDS

– Tổ chức Phiên tòa (với VADS), hay Phiên họp (với việc dân sự) để giải quyết vụ việc

– Ra các quyết định giải quyết VVDS

– Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý hành vi cản trở việc thực thi PL trong quá trình TT

– Bồi thường thiệt hại do các hành vi trái PL trong quá trình TT gây ra (NN bồi thường cho đương sự)

b. Nhiệm vụ, quyền hạn của VKS

– Kiểm sát việc giải quyết VVDS của tòa án

– Kiểm sát việc tham gia TT của những người tham gia TT

– Thu thập tài liệu, chứng cứ để đảm bảo cho việc thực hiện thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm

– Tham gia Phiên tòa, Phiên họp: đại diện VKS sẽ phát biểu tại phiên tòa, phiên họp về việc tuân theo PL của tòa án và của những người tham gia

– Yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị bản án, quyết định của tòa án

II. Người tiến hành tố tụng dân sự

1. Khái niệm người THTTDS

– Là người thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan THTTDS trong việc giải quyết VVDS hoặc kiểm sát việc tuân theo PL trong TTDS

– Đặc điểm:

+ là công chức NN, thuộc biên chế của CQTHTT, trừ hội thẩm nhân dân (có thể là công chức hoặc không)

+ là người thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của CQTHTT trong phạm vi PL quy định

+ hoạt động chủ động, độc lập và có ý nghĩa quyết định

– Thành phần (Điều 46):

+ Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án

+ Viện trưởng VKS, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

– Nhiệm vụ và quyền hạn của người THTTDS:

+ Chánh án tòa án: là người đứng đầu tòa án, tổ chức và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của tòa án. Chánh án là người được bổ nhiệm trong các thẩm phán.

+ Thẩm phán: là người có đủ các tiêu chuẩn theo quy định của PL và được Chủ tịch nước bổ nhiệm để làm nhiệm vụ xét xử

+ Hội thẩm nhân dân: là người được HĐND cùng cấp bầu ra để xét xử các vụ án theo phân công của Chánh án tòa án nơi được bầu. Hội thẩm nhân dân chỉ tham gia các tòa án sơ cấp. Hội thẩm nhân dân của quyền ngang thẩm phán trong xét xử.

+ Thư ký tòa án: là người lập các biên bản tố tụng và các công việc khác. Là người có trình độ cử nhân Luật trở lên, được tòa án tuyển dụng, được đào tạo nghiệp vụ thư ký và bổ nhiệm vào ngạch Thư ký

+ Thẩm tra viên: phải là thư ký tòa từ 3 năm trở lên, được đào tạo nghiệm vụ thẩm tra, và được bổ nhiệm vào ngạch thẩm tra viên

+ Viện trưởng VKS: là người đứng đầu VKS, tổ chức và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của VKS

+ Kiểm sát viên: là người được bổ nhiệm theo quy định của PL để thực hiện chức năng thực hiện quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp

+ Kiểm tra viên: là người được bổ nhiệm theo quy định của PL để giúp kiểm sát viên thực hiện quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của người THTTDS

a. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án tòa án (Điều 47)

– Tổ chức công tác giải quyết VVDS thuộc thẩm quyền của Tòa án; bảo đảm thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo PL

– Quyết định phân công Thẩm phán thụ lý VVDS, Thẩm phán giải quyết VVDS, Hội thẩm nhân dân tham gia Hội đồng xét xử VADS; quyết định phân công Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án tiến hành tố tụng đối với VVDS

– Quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên tòa

– Ra quyết định và tiến hành hoạt động TTDS

– Giải quyết khiếu nại, tố cáo

– Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, QĐ đã có hiệu lực PL của Tòa án, hoặc kiến nghị Chánh án Tòa án có thẩm quyền xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, QĐ đã có hiệu lực PL của Tòa án

– Kiến nghị CQNN có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ VBQPPL nếu phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, VBQPPL của CQNN cấp trên

– Xử lý hành vi cản trở hoạt động TTDS theo quy định của PL

– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của PL

b. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán (Điều 48)

– Xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, thụ lý VVDS

– Lập hồ sơ VVDS.

– Tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ, tổ chức phiên tòa, phiên họp để giải quyết VVDS

– Quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.

– Quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết VVDS, quyết định tiếp tục đưa VVDS ra giải quyết.

– Giải thích, hướng dẫn cho đương sự biết để họ thực hiện quyền được yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định của PL về trợ giúp pháp lý.

– Tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự

– Quyết định đưa VADS ra xét xử, đưa việc dân sự ra giải quyết.

– Triệu tập người tham gia phiên tòa, phiên họp.

– Chủ tọa hoặc tham gia xét xử VADS, giải quyết việc dân sự.

– Đề nghị Chánh án Tòa án phân công Thẩm tra viên hỗ trợ thực hiện hoạt động tố tụng

– Phát hiện và đề nghị Chánh án Tòa án kiến nghị CQNN có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ VBQPPL có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, VBQPPL của CQNN cấp trên

– Xử lý hành vi cản trở hoạt động TTDS theo quy định của PL.

– Tiến hành hoạt động tố tụng khác khi giải quyết VVDS.

c. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội thẩm nhân dân (Điều 49)

– Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên tòa.

– Đề nghị Chánh án Tòa án, Thẩm phán ra các quyết định cần thiết thuộc thẩm quyền.

– Tham gia Hội đồng xét xử vụ án dân sự.

– Tiến hành các hoạt động tố tụng và ngang quyền với Thẩm phán khi biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử.

d. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thư ký tòa án (Điều 51)

– Chuẩn bị các công tác nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc phiên tòa.

– Phổ biến nội quy phiên tòa.

– Kiểm tra và báo cáo với Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên tòa.

– Ghi biên bản phiên tòa, phiên họp, biên bản lấy lời khai của người tham gia tố tụng.

– Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ luật này.

e. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thẩm tra viên (Điều 50)

– Thẩm tra hồ sơ VVDS mà bản án, QĐ của Tòa án đã có hiệu lực PL cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm

– Kết luận về việc thẩm tra, báo cáo kết quả thẩm tra, đề xuất phương án giải quyết VVDS với Chánh án Tòa án

– Thu thập tài liệu, chứng cứ có liên quan đến VVDS

– Hỗ trợ Thẩm phán thực hiện hoạt động tố tụng

– Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ luật này.

f. Nhiệm vụ và quyền hạn của Viện trưởng VKS (Điều 57)

– Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo PL trong TTDS

– Quyết định phân công Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo PL trong TTDS, tham gia phiên tòa xét xử VADS, phiên họp giải quyết việc dân sự, và thông báo cho Tòa án; quyết định phân công Kiểm tra viên tiến hành tố tụng đối với VVDS

– Quyết định thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên

– Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, QĐ của Tòa án

– Yêu cầu, kiến nghị theo quy định của Bộ luật này;

– Giải quyết khiếu nại, tố cáo

– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của PL

g. Nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm sát viên (Điều 58)

– Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.

– Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết VVDS.

– Nghiên cứu hồ sơ vụ việc; yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ trong quá trình giải quyết VVDS; thu thập tài liệu, chứng cứ.

– Tham gia phiên tòa, phiên họp và phát biểu ý kiến của VKS về việc giải quyết vụ việc

– Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án.

– Kiến nghị, yêu cầu Tòa án thực hiện đúng các hoạt động tố tụng.

– Đề nghị Viện trưởng VKS có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm PL.

– Kiểm sát hoạt động tố tụng của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm PL

– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn TTDS khác thuộc thẩm quyền của VKS

h. Nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm tra viên (Điều 59)

– Nghiên cứu hồ sơ vụ việc, báo cáo kết quả với Kiểm sát viên.

– Lập hồ sơ kiểm sát VVDS theo phân công của Kiểm sát viên hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát.

– Giúp Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.

3. Việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự

a. Căn cứ thay đổi người THTTDS

– Căn cứ thay đổi chung (Điều 52): Người THTTDS phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:

+ Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.

+ Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.

+ Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

– Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân: Điều 53

– Thay đổi Thư ký tòa án, Thẩm tra viên: Điều 54

– Thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên: Điều 60

b. Thẩm quyền và thủ tục thay đổi người THTT (Điều 55, 56, 61, 62)

– Trước khi mở phiên tòa, phiên họp:

+ việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký tòa án, Thẩm tra viên do Chánh án Tòa án quyết định hoặc Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp quyết định (trong trường hợp người từ chối, bị yêu cầu thay đổi là Chánh án tòa án)

+ việc thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên do Viện trưởng VKS hoặc Viện trưởng VKS cấp trên trực tiếp quyết định (trường hợp người từ chối, bị yêu cầu thay đổi là Viện trưởng VKS)

– Tại phiên tòa, phiên họp:

+ tại phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký tòa án, Thẩm tra viên, Kiểm sát viên, và Kiểm tra viên do Hội đồng xét xử quyết định

+ tại phiên họp, việc thay đổi Thẩm phán, Thư ký tòa án, phiên họp do Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định hoặc Chánh án quyết định (trường hợp việc dân sự do 1 thẩm phán giải quyết)

– Thủ tục thay đổi:

+ trước khi mở phiên tòa, phiên họp, nếu người từ chối THTT hoặc có yêu cầu thay đổi người THTT thì phải làm Biên bản nêu rõ lý do và căn cứ từ chối hoặc yêu cầu thay đổi

+ tại phiên tòa, phiên họp, người từ chối THTT hoặc có yêu cầu thay đổi người THTT thì phải trình bày lý do, căn cứ để yêu cầu thay đổi, và sẽ được ghi vào Biên bản phiên tòa, Hội đồng xét xử sẽ nghị án và đưa ra quyết định

III. Người tham gia tố tụng dân sự

1. Khái niệm người tham gia TTDS

– Là người tham gia vào VVDS để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hay của người khác hoặc hỗ trợ cơ quan THTT trong việc giải quyết VVDS

– Đặc điểm của người tham gia THTTDS:

+ đa dạng, có thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức

+ mục đích tham gia TTDS là khác nhau

+ hoạt động chịu sự chi phối bởi CQTHTT và người THTT

– Thành phần: đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định

2. Đương sự trong vụ việc dân sự (Điều 68 – 74)

a. Khái niệm (Điều 68)

– Đương sự trong VVDS là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc lợi ích công cộng, lợi ích của NN thuộc lĩnh vực mình phụ trách

– Đặc điểm:

+ là người tham gia tố tụng chủ yếu

+ có quyền, nghĩa vụ liên quan đến VVDS

+ hoạt động của họ có thể làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ việc tố tụng

– Thành phần:

+ đương sự trong VADS: nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan

+ đương sự trong việc dân sự: người yêu cầu và người có liên quan

Nguyên đơn: là người tham gia tố tụng khởi kiện VADS để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích NN, hoặc được người khác khởi kiện VADS để yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ

Đặc điểm:

+ người có quyền và lợi ích hợp pháp được bảo vệ

+ là người đã khởi kiện hoặc được người khác khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ

+ hoạt động của họ mang tính chủ động, có thể làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ việc tố tụng

Bị đơn: là người tham gia tố tụng để trả lời về việc kiện do bị nguyên đơn hoặc bị cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khởi kiện vì cho rằng họ đã xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn

Đặc điểm:

+ người trả lời về việc kiện

+ có quyền và nghĩa vụ liên quan đến vụ án

+ hoạt động của họ mang tính bị động

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong VADS: là người tham gia tố tụng vào VADS đã phát sinh giữa nguyên đơn và bị đơn để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình

Đặc điểm:

+ là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến VADS

+ họ tham gia vào vụ án khi vụ án đó đã xuất hiện nguyên đơn và bị đơn

+ việc tham gia có của có thể do họ tự yêu cầu, hoặc do đương sự khác yêu cầu, hoặc do tòa án yêu cầu

Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: là người tham gia tố tụng đưa ra yêu cầu tòa án giải quyết việc dân sự

Đặc điểm:

+ việc tham gia tố tụng chủ động như nguyên đơn trong VADS nhưng phạm vi yêu cầu của họ có giới hạn

+ là người có quyền, lợi ích liên quan đến việc dân sự và đã yêu cầu tòa án công nhận hoặc không công nhận 1 sự kiện pháp lý làm căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động

+ hoạt động của họ mang tính chủ động, có thể làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ việc tố tụng

Người có liên quan trong việc dân sự: là người tham gia tố tụng vào việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc trả lời về những vấn đề liên quan đến quyền lợi nghĩa vụ của họ

Đặc điểm:

+ có quyền, nghĩa vụ liên quan đến việc dân sự

+ tham gia tố tụng theo yêu cầu của họ, của đương sự khác, hoặc của tòa án

b. Năng lực chủ thể của đương sự (Điều 69)

– Năng lực PL TTDS của đương sự: là khả năng PL quy định cho cá nhân, cơ quan, tổ chức có các quyền và nghĩa vụ TTDS

Đặc điểm:

+ là điều kiện cần để 1 chủ thể tham gia quan hệ PL TTDS và có mối quan hệ với năng lực PL dân sự

+ đối với cá nhân: xuất hiện khi sinh ra và mất đi khi chết

+ đối với cơ quan, tổ chức: xuất hiện khi thành lập, được công nhận và mất đi khi chấm dứt hoạt động

+ mọi chủ thể có năng lực PL TTDS như nhau và không bị hạn chế hoặc bị tước đoạt

– Năng lực hành vi TTDS của đương sự: là khả năng bằng hành vi của mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ TTDS hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia TTDS

Đặc điểm:

+ biểu hiện khả năng nội tại của đương sự trong việc tham gia TTDS

+ là điều kiện đủ để cá nhân, cơ quan, tổ chức tham gia quan hệ PL TTDS và có mối quan hệ với năng lực hành vi dân sự

+ được PL quy định theo độ tuổi:

  • Chưa đủ 6 tuổi hoặc mất năng lực hành vi dân sự: không có năng lực hành vi TTDS
  • Từ đủ 6-15 tuổi: việc thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện
  • Từ đủ 15-18 tuổi: việc thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện, hoặc tự mình tham gia tố tụng trong 2 trường hợp:
    • đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động, hoặc
    • giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình

thì được tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó. Trong trường hợp này, Tòa án có quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng. Đối với những việc khác, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.

  • Từ đủ 18 tuổi: có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác

c. Quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự (Điều 70-74)

3. Người đại diện của đương sự (Điều 85-90)

– Là cá nhân hoặc pháp nhân thay mặt đương sự tham gia tố tụng, thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng của đương sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự trước tòa án

– Thành phần:

+ người đại diện theo PL: là người theo quy định của PL thay mặt đương sự tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

+ người đại diện theo ủy quyền: là người được đương sự ủy quyền thay mặt đương sự tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

+ người đại diện do tòa án chỉ định: là người được tòa án chỉ định tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

– Người không được đại diện cho đương sự (Điều 87)

+ người không có năng lực hành vi TTDS

+ Nếu họ cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người được đại diện mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện

+ Nếu họ đang là người đại diện theo PL trong TTDS cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ việc.

+ Cán bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, Kiểm sát, Công an không được làm người đại diện trong TTDS, trừ trường hợp họ tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện cho cơ quan của họ hoặc với tư cách là người đại diện theo PL

– Quyền và nghĩa vụ của người đại diện (Điều 86):

+ Người đại diện theo PL trong TTDS thực hiện quyền, nghĩa vụ TTDS của đương sự trong phạm vi mà mình đại diện.

+ Người đại diện theo ủy quyền trong TTDS thực hiện quyền, nghĩa vụ TTDS của đương sự theo nội dung văn bản ủy quyền.

Chấm dứt đại diện (Điều 89): theo quy định của luật Dân sự, cụ thể:

+ đại diện theo PL của cá nhân chấm dứt:

  • Người được đại diện đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục
  • Người được đại diện chết
  • Các trường hợp khác do PL quy định

+ đại diện theo ủy quyền của cá nhân chấm dứt:

  • Thời hạn theo ủy quyền của cá nhân chấm dứt: thời hạn ủy quyền đã hết hoặc công việc được ủy quyền đã hoàn thành
  • Người ủy quyền hủy bỏ việc ủy quyền hoặc người được ủy quyền từ chối việc ủy quyền
  • Người ủy quyền hoặc người được ủy quyền chết, bị tòa án tuyên bố mất / hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị tuyên bố mất tích hoặc đã chết

– Chấm dứt đại diện của pháp nhân:

+ đại diện theo PL của pháp nhân chấm dứt khi pháp nhân chấm dứt

+ dại diện theo uỷ quyền của pháp nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

  • Thời hạn uỷ quyền đã hết hoặc công việc được uỷ quyền đã hoàn thành
  • Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân huỷ bỏ việc uỷ quyền hoặc người được uỷ quyền từ chối việc uỷ quyền
  • Pháp nhân chấm dứt hoặc người được uỷ quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết

– Hậu quả pháp lý của chấm dứt đại diện (Điều 90):

+ Trường hợp chấm dứt đại diện theo PL mà người được đại diện đã thành niên hoặc đã khôi phục năng lực hành vi dân sự thì người đó tự mình tham gia TTDS hoặc ủy quyền cho người khác tham gia TTDS

+ Trường hợp chấm dứt đại diện theo ủy quyền thì đương sự hoặc người thừa kế của đương sự trực tiếp tham gia tố tụng hoặc ủy quyền cho người khác đại diện tham gia tố tụng

4. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (Điều 75-76)

– Là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

– Gồm:

+ luật sư, trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý

+ đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong vụ việc lao động theo quy định của pháp luật về lao động, công đoàn

+ công dân VN có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không có án tích hoặc đã được xóa án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; không phải là cán bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, VKS và công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an.

– Một người có thể bảo vệ cho nhiều đương sự trong cùng 1 vụ án nếu quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự không đối lập nhau

– Nhiều người có thể cùng bảo vệ cho 1 đương sự trong vụ án

– Quyền và nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (Điều 76):

+ Tham gia tố tụng từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình TTDS.

+ Thu thập và cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án; nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

+ Tham gia việc hòa giải, phiên họp, phiên tòa hoặc trường hợp không tham gia thì được gửi văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cho Tòa án xem xét.

+ Thay mặt đương sự yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác.

+ Giúp đương sự về mặt pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; trường hợp được đương sự ủy quyền thì thay mặt đương sự nhận giấy tờ, văn bản tố tụng mà Tòa án tống đạt hoặc thông báo và có trách nhiệm chuyển cho đương sự.

 

5. Người làm chứng trong tố tụng dân sự (Điều 77, 78)

– Là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng.

Chú ý: người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.

– Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng:

+ Cung cấp toàn bộ thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.

+ Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.

+ Được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình.

+ Được nghỉ việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc trong cơ quan, tổ chức.

+ Được thanh toán các khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật.

+ Yêu cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng.

+ Bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác.

+ Phải có mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp; trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.

+ Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.

6. Người giám định trong tố tụng dân sự (Điều 79, 80)

– Là người tham gia tố tụng có kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn cần thiết về lĩnh vực có đối tượng cần giám định mà tòa án trưng cầu giám định hoặc được đương sự yêu cầu giám định để làm rõ các tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự

– Việc tham gia TTDS của người giám định:

+ do tòa án trưng cầu, hoặc

+ do đương sự yêu cầu

– Quyền và nghĩa vụ của người giám định:

+ Được đọc tài liệu có trong hồ sơ vụ án liên quan đến đối tượng giám định; yêu cầu Tòa án cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giám định

+ Đặt câu hỏi đối với người tham gia tố tụng về những vấn đề có liên quan đến đối tượng giám định

+ Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trình bày, giải thích, trả lời những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định một cách trung thực, có căn cứ, khách quan

+ Phải thông báo bằng văn bản cho Tòa án về việc không thể giám định được do việc cần giám định vượt quá khả năng chuyên môn, tài liệu cung cấp phục vụ cho việc giám định không đủ hoặc không sử dụng được

+ Phải bảo quản tài liệu đã nhận và gửi trả lại Tòa án cùng với kết luận giám định hoặc cùng với thông báo về việc không thể giám định được

+ Không được tự mình thu thập tài liệu để tiến hành giám định, tiếp xúc với người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến kết quả giám định; không được tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết khi tiến hành giám định hoặc thông báo kết quả giám định cho người khác, trừ Thẩm phán quyết định trưng cầu giám định

+ Được thanh toán các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật;

+ Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.

 

——————-

Ngày 13/11/2016

Giảng viên: cô Nguyễn Thị Thu Hà (TS)

Vấn đề 4: Chứng minh và chứng cứ trong tố tụng dân sự

I. Chứng minh trong tố tụng dân sự

1. Khái niệm và ý nghĩa của chứng minh

– Hiện nay có các quan điểm sau về Chứng minh trong TTDS:

+ Quan điểm 1: chứng minh là làm rõ được tất cả các tình tiết, sự kiện liên quan đến VVDS, không kể nó có mỗi quan hệ như thế nào đối với VVDS

+ Quan điểm 2: chứng minh là làm rõ những tình tiết, sự kiện mà quan hệ PL nội dung giữa các bên đương sự phụ thuộc vào nó

+ Quan điểm 3: chứng minh là làm rõ những tình tiết, sự kiện mà quan hệ PL nội dung giữa các bên đương sự phụ thuộc vào nó và chỉ ra các căn cứ pháp lý, lý lẽ và lập luận (dựa vào Điều 6: Đương sự có quyền và nghĩa vụ chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp)

– Theo nghĩa rộng: chứng minh trong TTDS là quá trình hoạt động của các chủ thể TTDS trong việc làm rõ tất cả các vấn đề liên quan đến VVDS, trên cơ sở đó tòa án ra phán quyết về việc giải quyết VVDS

– Theo nghĩa hẹp, chứng minh trong TTDS là hoạt động của chủ thể TTDS trong việc cung cấp, thu thập, nghiên cứu, và đánh giá chứng cứ nhằm xác định sự thật khách quan của VVDS.

– Chứng minh bao gồm:

+ chứng cứ

+ lý lẽ và lập luận

+ quy định của PL

   Chú ý: xác định chứng cứ là vấn đề phức tạp nhất của chứng minh trong TTDS (so với lý lẽ, lập luận và quy định của PL) vì chứng cứ là những thứ đã qua trong quá khứ và cần xác minh lại. Tuy nhiên ở VN thì nhiều khi việc tìm quy phạm PL để áp dụng còn khó khăn hơn do sự chồng chéo, hỗn độn của PL. Chánh án TANDTC Trịnh Hồng Dương đã từng phát biểu trước Quốc hội khi được chất vấn Tại sao vụ án giống nhau mà tòa án này xử thế này, tòa án khác lại xử thế khác: Án dân sự xử thế nào cũng được.

2. Nghĩa vụ chứng minh (Điều 91)

– Các quan điểm:

+ Quan điểm 1: các chủ thể tham gia vào hoạt động chứng minh trong đó đương sự, người đại diện, cơ quan, tổ chức khởi kiện có nghĩa vụ chứng minh; tòa án, VKS có trách nhiệm chứng minh; các chủ thể khác như người làm chứng, người giám định chỉ tham gia hỗ trợ

+ Quan điểm 2: đương sự, người đại diện, người bảo vệ, tòa án, VKS có nghĩa vụ chứng minh

a. Đương sự

– Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp sau đây:

+ Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

+ Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án.

Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động

+ Các trường hợp PL có quy định khác về nghĩa vụ chứng minh.

– Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó.

Câu hỏi: khẳng định sau Đúng/Sai:

(1) Mọi đương sự đều có nghĩa vụ chứng minh

(2) Mọi đương sự đưa ra yêu cầu hoặc phản đối yêu cầu đều phải có nghĩa vụ chứng minh

Trả lời:

(1) Sai. Vì chỉ có đương sự đưa ra yêu cầu và đương sự phản đối yêu cầu mới phải chứng minh, còn đương sự không đưa ra yêu cầu cũng như không phản đối yêu cầu sẽ không phải chứng minh. VD: A có 3 người con là B C và D; A chết, di sản để lại cho 3 con, B và C tranh chấp với nhau, D không có tranh chấp; B khởi kiện C ra tòa, khi đó các đương sự gồm: B là nguyên đơn, C là bị đơn, C là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan; tại tòa thì chỉ có B và C phải chứng minh, còn D không phải chứng minh điều gì.

(2) Sai. Vì có các trường hợp đương sự đưa ra yêu cầu không phải chứng minh được quy định trong Điều 91.

b. Người đại diện

– Có nghĩa vụ chứng minh như đương sự mà họ đại diện

c. Cơ quan, cá nhân, tổ chức khởi kiện để bảo vệ lợi ích của người khác, lợi ích của NN, lợi ích công cộng

– Phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

d. Tòa án và Viện kiểm sát

– Tòa án: chứng minh cho phán quyết của mình là có căn cứ và hợp pháp

– Viện kiểm sát: chứng minh cho kháng nghị của mình là có căn cứ là hợp pháp (Điều 279, khoản 3)

3. Đối tượng chứng minh

– Khái niệm: Là tổng hợp các tình tiết, sự kiện phải được xác định nhằm giải quyết đúng đắn VVDS

– Xác định đối tượng chứng minh:

+ dựa vào yêu cầu của các đương sự

+ dựa vào quy phạm PL nội dung

Ví dụ: vụ án kiện đòi ly hôn

+ yêu cầu của đương sự là Yêu cầu ly hôn, sẽ cần các định:

  • Hôn nhân phải hợp pháp (thì mới ly hôn được): phải xuất trình Giấy đăng ký kết hôn, hoặc các giấy tờ khác có thông tin chứng minh quan hệ hôn nhân như sổ hộ khẩu, Giấy khai sinh của các con (có ghi thông tin bố mẹ), xác nhận của người thân, …
  • Căn cứ để yêu cầu ly hôn: bạo lực gia đình, hoặc vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ vợ chồng

+ tìm quy phạm PL nội dung:

  • Tòa sẽ đồng ý cho ly hôn nếu đương sự chứng minh được là nạn nhân của bạo lực gia đình, hoặc vợ/chồng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ, … dẫn đến hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  • Nếu vợ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng sẽ không thể ly hôn

Ví dụ: vụ án kiện đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

+ yêu cầu của đương sự là Đòi bồi thường thiệt hại, do đó cần xác định các yếu tố của yêu cầu bồi thường ngoài hợp đồng:

  • Có thiệt hại thực tế xảy ra
  • Có hành vi vi phạm PL
  • Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm PL và thiệt hại
  • Có lỗi

+ xác định quy phạm PL nội dung: như chủ thể phải có năng lực chịu trách nhiệm bồi thường, …

4. Những tình tiết, sự kiện không cần chứng minh (Điều 92)

– Là những tình tiết, sự kiện:

+ Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận

+ Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật

+ Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp; trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện này hoặc tính khách quan của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm phán có thể yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản chính.

– Nếu 1 bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh

5. Phương tiện chứng minh (Điều 94)

– Là công cụ pháp lý được các chủ thể chứng minh sử dụng để làm rõ về các tình tiết, sự kiện của VVDS

VD: bản hợp đồng, tệp ghi âm, ghi hình

– Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

+ Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.

+ Vật chứng.

+ Lời khai của đương sự.

+ Lời khai của người làm chứng.

+ Kết luận giám định.

+ Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.

+ Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.

+ Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.

+ Văn bản công chứng, chứng thực.

+ Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

6. Hoạt động chứng minh

– Gồm 4 nội dung:

+ cung cấp

+ thu thập

+ đánh giá, sử dụng

+

a. Cung cấp chứng cứ

– Là hoạt động tố tụng của các chủ thể tố tụng trong việc đưa ra cho tòa án các chứng cứ của VVDS

– Thời hạn cung cấp chứng cứ: khoản 4 Điều 96, 287, 330

– Đương sự cung cấp chứng cứ có nghĩa vụ sao gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự khác (khoản 5 Điều 96)

– Hậu quả của việc không cung cấp chứng cứ: khoản 4 Điều 91, khoản 1 Điều 96

b. Thu thập chứng cứ

– Chủ thể thu thập chứng cứ:

+ cá nhân, cơ quan, tổ chức

+

– Cá nhân, cơ quan, tổ chức thu thập chứng cứ:

+ được thực hiện bằng biện pháp quy định tại khoản 1 Điều 97

+ biện pháp này được thực hiện khi khởi kiện, yêu cầu hay tòa án đã thụ lý ?

 

——————-

Ngày 20/11/2016

Giảng viên: thầy Nguyễn Triều Dương

Thảo luận

Tình huống: A cho B thuê nhà, B lại cho C thuê, C lại cho D thuê.

Hỏi: A muốn đòi nhà thì đòi ai ?

A muốn đòi tiền thuê nhà còn thiếu thì đòi ai ?

Trả lời: A đòi nhà: đòi D vì D đang là người sử dụng nhà của A

A đòi tiền thuê nhà còn thiếu: đòi B (theo hợp đồng cho thuê nhà)

——————-

Ngày 27/11/2016

Giảng viên: thầy Nguyễn Sơn Tùng

Vấn đề 5: Thủ tục giải quyết vụ án dân sự tại tòa án cấp sơ thẩm

I. Khởi kiện vụ án dân sự

1. Khái niệm và ý nghĩa của khởi kiện vụ án dân sự (VADS)

– Chủ thể có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm bị xâm phạm và chủ thể theo quy định của PL có quyền yêu cầu tòa án bảo vệ

– Quyền yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp (quyền khởi kiện VADS)

– Việc thực hiện quyền khởi kiện VADS

a. Khái niệm

– Là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức hoặc chủ thể khác theo quy định của PL nộp đơn yêu cầu tòa án …

b. Ý nghĩa

– Là phương thức pháp lý hữu hiệu để các chủ thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hay của người khác bị xâm phạm

– Kịp thời ngăn chặn hành vi hành vi …

– Góp phần …

2. Điều kiện khởi kiện VADS

a. Người khởi kiện phải có quyền khởi kiện

– Người khởi kiện phải thuộc trường hợp quy định tại Điều 186 và Điều 187:

+ cá nhân tự mình khởi kiện vì lợi ích của bản thân khi:

  • Có thiệt hại
  • Đủ năng lực hành vi, nếu không đủ thì thông qua người đại diện

+ cơ quan, tổ chức:

  • Có thiệt hại
  • Người đại diện theo PL của cơ quan, tổ chức khởi kiện

– Cơ quan, tổ chức khởi kiện bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích NN phải có chức năng quản lý NN về lĩnh vực đó và phải thuộc lĩnh vực mình phụ trách

Chú ý:

+ nếu Hội phụ nữ …

+ nếu cơ quan giao thông …

b. Vụ án thuộc thẩm quyền của tòa án

c. Vụ án chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực PL

– Vụ án chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định của tòa án hoặc quyết định của CQNN có thẩm quyền, trừ:

+ vụ án lý hôn …

3. Phạm vi khởi kiện VADS

– Một hoặc nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể khởi kiện 1 hoặc nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về 1 hoặc nhiều quan hệ PL có liên quan với nhau để giải quyết trong 1 vụ án

– Các quan hệ PL liên quan nếu việc giải quyết quan hệ này đòi hỏi đồng thời phải giải quyết …

4. Hình thức và việc gửi đơn khởi kiện VADS

– Hình thức: nộp đơn khởi kiện cho Tòa án

– Nội dung đơn khởi kiện: khoản 4 Điều 189

– Nộp đơn: nộp trực tiếp cho tòa án, gửi qua bưu điện, qua cổng thông tin điện tử (nếu có)

II. Thụ lý và trả lại đơn khởi kiện vụ án dân sự

1. Thụ lý vụ án dân sự

– Khái niệm: là việc tòa án nhận đơn khởi kiện của người khởi kiện, xem xét và vào sổ (sổ thụ lý VADS) để giải quyết

+ thụ lý là hoạt động tố tụng đầu tiên của tòa án và có ảnh hưởng rất lớn đến việc giải quyết vụ án

+ ….

– Thủ tục thụ lý VADS:

+ B1: tòa án kiểm tra điều kiện khởi kiện

+ B2: xử lý đơn khởi kiện, theo 1 trong các tình huống:

  • Chuyển đơn

– Xác định tiền tạm ứng án phí (Điều 195)

– Vào sổ thụ lý vụ án (Điều 195)

———————

Ngày 04/12/2016

Giảng viên: cô Bùi Thị Huyền

(tiếp bài trước)

2. Trả lại đơn kiện

– Căn cứ trả lại đơn kiện:

+ khoản 1 Điều 192

+ khoản 2 Điều 193

– Thời điểm trả lại đơn: trước khi tòa án thụ lý vụ án

– Thủ tục trả lại đơn:

– Khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện (Điều 194): nếu người bị trả lại cho rằng …

III. Chuẩn bị xét xử sơ thẩm

1. Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm (Điều 203)

2. Các công việc chuẩn bị xét xử

– Phân công thẩm phán (Điều 197)

– Thông báo việc thụ lý vụ án (Điều 196)

+ quyền và nghĩa vụ của người được nhận thông báo (Điều 199)

+ quyền yêu cầu phản tố của bị đơn (Điều 200)

Có 3 trường hợp:

  • Phản tố bù trừ
  • Phản tố loại trừ
  • Phản tố liên quan

– Lập hồ sơ VADS (Điều 204)

– Ra các quyết định tố tụng (Điều 203)

3. Hòa giải vụ án dân sự

– Khái niệm: là hoạt động tố tụng do tòa án tiến hành nhằm giúp các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết VADS

Lưu ý:

+ tòa án không phải là 1 bên của hòa giải mà chỉ giữ vai trò trung gian

+ phân biệt hòa giải và tự hòa giải

  Hòa giải Tự hòa giải
Khái niệm Là hoạt động do tòa án tiến hành nhằm giúp các đương sự thỏa thuận với nhau về giải quyết VADS Là hoạt động do các đương sự tự thực hiện để thỏa thuận với nhau về giải quyết VADS
Vai trò của tòa án Tòa án giữ vai trò trung gian, chủ động xác định thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung hòa giải, giải thích PL và nội dung tranh chấp để các đương sự đi đến thỏa thuận Chưa có vai trò của Tòa án, kết quả thỏa thuận là do các bên đương sự tự thực hiện
Thời điểm Trong giai đoạn chưa bị xét xử Ở bất kỳ thời điểm nào của quá trình tố tụng
Thủ tục – Hòa giải thành

– Hòa giải không thành: là trường hợp các đương sự không thỏa thuận được về nội dung vụ án hoặc chỉ thỏa thuận được 1 phần nội dung vụ án. Khi đó tòa án sẽ lập Biên bản hòa giải không thành và đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm

– Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm

– Tại phiên tòa sơ thẩm

– Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm

– Tại phiên tòa phúc thẩm

– Nguyên tắc tiến hành hòa giải (Điều 205):

+ Tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thoả thuận không phù hợp với ý chí của mình

+ Nội dung thoả thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

– Phạm vi hòa giải: hầu hết các VADS thì tòa án đều phải tiến hành hòa giải, trừ 2 loại VADS sau:

+ VADS không được hòa giải (Điều 206): gồm:

  • Yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.
  • Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội

+ VADS không hòa giải được (Điều 207): gồm:

  • Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
  • Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
  • Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
  • Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.

4. Tạm đình chỉ giải quyết VADS

– Căn cứ: Điều 214

– Thẩm quyền: Điều 219

– Hiệu lực: Điều 218

5. Đình chỉ giải quyết VADS

– Căn cứ: Điều 217

– Thẩm quyền: Điều 219

– Hiệu lực

– Hậu quả pháp lý (Điều 218): khi quyết định đình chỉ có hiệu lực thì các đương sự không có quyền khởi kiện lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 218

Tình huống: A kiện B vay 100 triệu, tòa thụ lý, B chết

6. Quyết định đưa vụ án ra xét xử (Điều 220)

– Nếu không có căn cứ để ra quyết định …. thì tòa án phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử

IV. Phiên tòa sơ thẩm dân sự

1. Những nguyên tắc chung

a. Nguyên tắc tiến hành phiên tòa sơ thẩm (Điều 3 – 25)

– Bỏ nguyên tắc xét xử liên tục và bổ sung quy định về tạm ngừng phiên tòa tại Điều 259

b. Thành phần hội đồng xét xử

– Gồm 1 thẩm phán và 2 hội thẩm nhân dân. Với vụ án phức tạp thì sẽ do 2 thẩm phán và 3 hội đồng nhân dân

c. Những người tham gia phiên tòa sơ thẩm

– Về nguyên tắc, những người tham gia tố tụng sẽ được triệu tập tham gia phiên tòa sơ thẩm, nếu họ vắng mặt có thể dẫn tới hoãn phiên tòa sơ thẩm (Điều 233)

+ vắng kiểm sát viên: theo luật mới thì không hoãn phiên tòa

+ vắng đương sự: có các trường hợp sau:

  • Có đơn xin xử vắng mặt hoặc có người đại diện hợp pháp tham gia ==> diễn ra bình thường
  • Nếu tòa triệu tập lần 1 và đương sự vắng mặt có / không có lý do ==> hoãn phiên tòa
  • Nếu tòa triệu tập lần 2 và đương sự vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng ==> có thể hoãn hoặc vẫn diễn ra (do thẩm phán quyết định)
  • Tòa án triệu tập hợp lệ lần 2, đương sự vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng ==> tòa án áp dụng khoản 2 Điều 227
    • Nếu người vắng mặt là nguyên đơn ==> tòa ra quyết định tạm đình chỉ vụ án
    • Nếu …

Tình huống: A kiện B đòi nhà mà A cho B thuê, B yêu cầu A trả 30 triệu tiền sửa nhà. Tòa triệu tập nhưng B vắng mặt. Xử lý thế nào ?

2. Thủ tục tiến hành phiên tòa sơ thẩm

a. Thủ tục bắt đầu phiên tòa (Điều 243 – 245)

Tình huống: A kiện B đòi nhà mà A cho B thuê, B yêu cầu A trả 30 triệu tiền sửa nhà. Tại phiên tòa phúc thẩm, A rút yêu cầu khởi kiện nhưng B vẫn giữ yêu cầu đòi 30 triệu

Ví dụ: A kiện ly hôn B, C đòi nợ A, B 100 triệu. Tại phiên tòa sơ thẩm, A rút yêu cầu khởi kiện nhưng C vẫn giữ yêu cầu đòi 100 triệu

– Sự thỏa thuận (Điều 248)

+ nếu thỏa thuận được, không vi phạm PL và không trái đạo đức …

+

b. Thủ tục tranh tụng

– Các bên đương sự trình bày về yêu cầu và chứng cứ

– Hỏi

– Tạm ngừng phiên tòa

– Tranh luận (Điều 260 – 263)

+ bản chất: là sự đối đáp giữa các bên đương sự về đánh giá chứng cứ và quan điểm giải quyết vụ án

+ người bảo vệ trình bày trước ….

——————-

Ngày 10/12/2016

Giảng viên: cô Nguyễn Thị Thu Hà (TS)

Vấn đề 8: Thủ tục phúc thẩm vụ án dân sự

I. Khái niệm và đặc điểm thủ tục phúc thẩm

– Khái niệm (Điều 270): Xét xử phúc thẩm là việc tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại VADS mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực PL bị kháng cáo, kháng nghị.

– Đặc điểm:

+ tính chất của phúc thẩm: là việc xét xử lại VADS mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.

      Chú ý: có sự khác biệt về phúc thẩm giữa các nước theo hệ Common Law với các nước theo hệ Civil Law (có VN):

  • Ở các nước theo hệ Common Law, phúc thẩm chỉ xem xét lại về việc áp dụng và tuân thủ PL của phiên tòa sơ thẩm, không xem xét lại nội dung bản án, quyết định sơ thẩm, tức là chỉ xem xét lại hình thức
  • Ở VN và các nước theo hệ Civil Law thì phúc thẩm là xét xử lại, trong đó xem xét lại cả về nội dung và hình thức của phiên tòa sơ thẩm

+ đối tượng của phúc thẩm: là VADS mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực PL bị kháng cáo, kháng nghị.

Chú ý: đối tượng của phúc thẩm không phải là bản án, quyết định sơ thẩm mà là chính bản thân VADS

+ thẩm quyền xét xử phúc thẩm: tòa án cấp phúc thẩm

Chú ý: có sự thay đổi về tổ chức của tòa án các cấp (theo Luật tổ chức TAND 2014), trước đó thì tòa án được tổ chức theo đơn vị hành chính lãnh thổ, do đó có việc “tòa án cấp dưới”, “tòa án cấp trên”, do đó quy định tòa phúc thẩm là tòa cấp trên trực tiếp. Đến Luật tổ chức TAND 2014 thì tòa án được tổ chức thành các cấp xét xử, gồm cấp sơ thẩm, phúc thẩm, cấp cao và TANDTC, như vậy nếu tòa sơ thẩm là tòa án cấp huyện thì tòa phúc thẩm sẽ là tòa cấp tỉnh, nếu tòa sơ thẩm là tòa cấp tỉnh thì tòa phúc thẩm là tòa cấp cao (tòa cấp cao không xét xử sơ thẩm)

2. Kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm

a. Người có quyền kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm

– Người có quyền kháng cáo (Điều 271):

+ đương sự

+ người đại diện hợp pháp của đương sự

+ cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện

Tình huống: A có con là B, C và D là con nuôi; A chết, B và C có tranh chấp thừa kế, B khởi kiện C; Tòa án sơ thẩm triệu tập B, C và ra bản án sơ thẩm. Hỏi D có được kháng cáo bản án sơ thẩm không ?

Trả lời: D không có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm vì D không phải là đương sự trong phiên tòa sơ thẩm (mặc dù D là người có quyền và lợi ích liên quan) vì D không được tòa sơ thẩm triệu tập.

Để có thể đòi quyền lợi cho mình, D có thể:

+ khởi kiện đòi quyền lợi. Chú ý để khởi kiện cần có 3 điều kiện:

  • Đủ tư cách chủ thể khởi kiện
  • Đúng thẩm quyền
  • Vụ án chưa được giải quyết

Trường hợp này vụ án chia di sản thừa kế đã được tòa sơ thẩm giải quyết, nên D không thể khởi kiện về việc chia thừa kế được nữa (tòa sẽ bác đơn nếu D khởi kiện về chia di sản thừa kế) ==> D phải khởi khởi kiện về vấn đề khác với vấn đề chia di sản thừa kế (thực tế D sẽ rất khó tìm được lý do thuyết phục để khởi kiện trong tình huống này, cũng là 1 tình huống khá phổ biến trong thực tế)

+ khiếu nại bản án với cơ quan có thẩm quyền để kháng nghị bản án sơ thẩm nếu bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực PL, khi đó vụ việc sẽ được đưa lên tòa phúc thẩm (tức là D khởi kiện gián tiếp thông qua cơ quan có thẩm quyền). Nếu bản án đã có hiệu lực PL thì có thể kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

– Điều kiện để đương sự có quyền kháng cáo:

+ Có quyền và lợi ích liên quan, và họ phải cho rằng bản án, quyết định sơ thẩm xâm phạm đến quyền và lợi ích của mình

+ phải là đương sự ở tòa án cấp sơ thẩm

– Điều kiện để đương sự thực hành quyền kháng cáo:

+ có quyền kháng cáo

+ có năng lực hành vi TTDS, trừ trường hợp PL có quy định khác (Khoản 6 Điều 69) (tức là đủ 18 tuổi và có năng lực hành vi dân sự; hoặc từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó. Trong trường hợp này, Tòa án có quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng. Đối với những việc khác, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.)

– Người đại diện hợp pháp của đương sự:

+ người đại diện theo PL: có quyền kháng cáo kể cả trong vụ án ly hôn mà 1 bên vợ hoặc chồng bị mất năng lực hành vi dân sự

+ người đại diện theo ủy quyền: có quyền kháng cáo khi được đương sự hoặc người đại diện theo PL ủy quyền, trừ vụ án ly hôn

Câu hỏi: Tại sao người đại diện cho đương sự được quyền kháng cáo còn người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự lại không có quyền kháng cáo ?

Trả lời: Vì người đại diện cho đương sự là người thay mặt cho đương sự, như vậy nếu đương sự có quyền kháng cáo thì đương nhiên người đại diện cũng có quyền kháng cáo.

Còn với người bảo vệ, thì quyền và nghĩa vụ của đương sự và quyền và nghĩa vụ của người bảo vệ là độc lập với nhau, nhiệm vụ chính của người bảo vệ là tư vấn cho đương sự, hỗ trợ đương sự trong tranh tụng tại phiên tòa, còn việc thực hiện phải do chính đương sự thực hiện. Do đó người bào chữa không có quyền kháng cáo (mà chỉ có thể tư vấn cho đương sự kháng cáo)

b. Đối tượng kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm

– Gồm:

+ bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực PL

+ quyết định đình chỉ của tòa án sơ thẩm chưa có hiệu lực PL

+ quyết định tạm đình chỉ của tòa án sơ thẩm chưa có hiệu lực PL

Chú ý về việc kháng cáo, kháng nghị đối với Quyết định tạm đình chỉ của tòa sơ thẩm: việc ra quyết định tạm đình chỉ không phải là giải quyết về mặt nội dung của vụ án như với 2 trường hợp ra Bản án sơ thẩm hay Quyết định đình chỉ vụ án, mà chỉ là quyết định về mặt hình thức tạm ngừng việc giải quyết vụ án. Ở đây kháng cáo, kháng nghị Quyết định tạm đình chỉ là yêu cầu xem xét lại quyết định đó, nếu sai thì thì tòa sơ thẩm sẽ phải tiếp tục giải quyết vụ án, nếu đúng thì tòa sơ thẩm tiếp tục đình chỉ vụ án.

Chú ý: Quyết định của tòa sơ thẩm về Công nhận sự thỏa thuận của các bên không bị kháng cáo, kháng nghị (mặc dù đây là quyết định giải quyết về mặt nội dung của vụ án). Lý do vì Quyết định này có hiệu lực ngay (sau 7 ngày)

Chú ý: Quyết định áp dụng biện pháp tạm thời cũng không phải đối tượng của kháng cáo, kháng nghị. Lý do cũng vì nó có hiệu lực PL ngay, bởi vì tính chất của quyết định này là phải được thi hành ngay (VD để tránh tẩu tán tài sản, vật chứng, …)

c. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm (Điều 273, 280)

– Đối với bản án sơ thẩm, phần bản án sơ thẩm, tính từ thời điểm tuyên án:

+ 15 ngày: kháng cáo, kháng nghị của VKS cùng cấp

+ 30 ngày: kháng nghị của VKS cấp trên

– Đối với quyết định sơ thẩm:

+ 7 ngày: kháng cáo, kháng nghị của VKS cùng cấp

+ 10 ngày: kháng nghị của VKS cấp trên

Chú ý:

+ đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

+ đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

+ nếu ngày cuối cùng của thời hạn rơi vào ngày lễ, ngày nghỉ thì được chuyển sang ngày hôm sau. Chú ý: ngày nghỉ cuối tuần nằm trong thời hạn 15 ngày (không phải ngày cuối cùng) thì vẫn được tính

+ ngày để tính thời hạn kháng cáo là “ngày tròn”, tức là không kể ngày tuyên án, ngày niêm yết quyết định, hay ngày nhận được bản án, và không kể ngày nghỉ, ngày lễ rơi vào ngày cuối cùng của thời hạn.

Tình huống: A và B tranh chấp về tài sản. Tòa xét xử và tuyên án vào ngày 15/04/2016. Tính thời hạn kháng cáo ?

Trả lời: Ngày tuyên án là 15/04/2016, như vậy thời hạn kháng cáo sẽ tính từ ngày 16/04/2016 (có thể rơi vào ngày nghỉ, lễ vẫn tính), kéo dài đến 14 ngày sau đó, tức là sẽ kết thúc vào ngày 30/04/2016, nhưng ngày 30/4 và 1/5 là ngày lễ nên sẽ được chuyển sang ngày 2/5, nếu ngày 2/5 rơi vào thứ 7 hoặc CN thì sẽ được chuyển tiếp sáng ngày thứ 2 tuần kế tiếp, thời hạn chót nhận đơn kháng cáo sẽ là 17h ngày thứ 2.

– Quá thời hạn kháng cáo vẫn có thể kháng cáo nếu có lý do chính đáng (Điều 275), khi đó bản án sơ thẩm đã có hiệu lực PL sẽ trở thành bản án chưa có hiệu lực PL để có thể phúc thẩm.

   Lưu ý: không có kháng nghị quá hạn. Vì VKS là cơ quan chuyên môn, nắm rất rõ thủ tục tố tụng nên không thể cho phép kháng nghị quá hạn

Tình huống: Ngày 21/7/2016 Tòa án thành phố HN xử ly hôn giữa chị A và anh B (là người Hàn Quốc), anh B không có mặt tại phiên tòa. Bản án sơ thẩm số 15/LHST đã không chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị A. Xác định thời hạn kháng cáo đối với bản án này?

Trả lời: Đối với chị A, vì chị A tham gia phiên tòa nên thời hạn 15 ngày kháng cáo được tính từ ngày tuyên án, thời gian kháng cáo được tính bắt đầu từ ngày 22/7 và đến hết ngày 4/8.

Đối với anh B, vì B không có mặt tại phiên tòa, lại ở nước ngoài, thì theo khoản 2 Điều 479: Đương sự cư trú ở nước ngoài không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án là 01 tháng, kể từ ngày bản án, quyết định được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án, quyết định được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật

d. Kiểm tra kháng cáo (Điều 272)

Câu hỏi: Tại sao không có kiểm tra kháng nghị như đối với kháng cáo ?

Trả lời: vì kháng cáo là của đương sự, tức là của người dân bình thường nên cần kiểm tra đơn kháng cáo. Còn với kháng nghị là của VKS, tức là của cơ quan chuyên môn nắm rất rõ thủ thụ tố tụng, do đó không cần kiểm tra kháng nghị

Câu hỏi: Tại sao lại gửi đơn kháng cáo tới tòa sơ thẩm mà không phải là tòa phúc thẩm theo logic tự nhiên (tòa sơ thẩm đã xét xử, gửi đơn kháng lại bản án của chính tòa đó) ?

Trả lời: Ở các nước khác, đơn kháng cáo được gửi cho tòa phúc thẩm. Tuy nhiên do ở VN có đặc thù nên luật phải quy định gửi đơn kháng cáo tới sơ thẩm:

+ trình độ hiểu biết luật pháp của người dân VN còn hạn chế, luật sư lại chưa phát triển nên đơn kháng cáo cần bổ sung, sửa chữa rất nhiều ==> gửi tới tòa sơ thẩm để tòa sơ thẩm kiểm tra, “lọc” bớt các đơn không hợp lệ, tránh dồn việc cho tòa phúc thẩm

+ bản án sơ thẩm nằm ở Tòa sơ thẩm, nên khi nhận được đơn kháng cáo thì tòa sơ thẩm sẽ biết là bản án chưa có hiệu lực PL để không chuyển sang thi hành án

+ toàn bộ hồ sơ vụ án nằm ở tòa sơ thẩm, khi có đơn kháng cáo thì tòa sơ thẩm sẽ chuyển toàn bộ hồ sơ + đơn kháng cáo lên tòa phúc thẩm

– Nội dung kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo:

+ điều kiện về chủ thể

+ điều kiện về hình thức: đơn kháng cáo theo quy định (Điều 272)

+ kiểm tra việc nộp tạm ứng án phí

– Thủ tục kiểm tra kháng cáo:

Chú ý: người kháng cáo không có quyền kháng cáo là:

+ người không có quyền kháng cáo, hoặc

+ kháng cáo về vấn đề mà tòa án sơ thẩm không xét xử

VD: A kiện B về ly hôn. Bản án sơ thẩm chấp nhận cho A ly hôn B.

A gửi đơn kháng cáo về chia tài sản.

==> Tòa sẽ trả lại đơn kháng cáo (theo Điều 274) vì việc chia tài sản không nằm trong phạm vi xét xử của tòa sơ thẩm. Nếu A muốn giải quyết về chia tài sản thì A có thể khởi kiện vụ án mới.

3. Chuẩn bị xét xử phúc thẩm

– Thời hạn (Điều 286):

+ 2 tháng kể từ ngày thụ lý, tòa phúc thẩm phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc đình chỉ / tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm; trường hợp phức tạp có thể kéo dài thêm nhưng không quá 1 tháng

+ 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, tòa phúc thẩm mở phiên tòa phúc thẩm; trường hợp có lý do chính đáng thì có thể kéo dài thêm 1 tháng nữa

4. Đình chỉ xét xử phúc thẩm

– Căn cứ đình chỉ xét xử phúc thẩm (Điều 289):

+ Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế

+ Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà không có cá nhân, cơ quan, tổ chức nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó

+ Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc VKS rút toàn bộ kháng nghị

+ Người kháng cáo rút một phần kháng cáo hoặc VKS rút một phần kháng nghị

+ Tòa án triệu tập hợp lệ đương sự lần thứ hai nhưng người kháng cáo vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng và không có người đại diện, không có yêu cầu xét xử vắng mặt, không có kháng cáo, kháng nghị khác (Khoản 3 Điều 296 BLTTDS)

Chú ý: rút yêu cầu ở giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm:

+ khi các đương sự rút hết yêu cầu và không yêu cầu giải quyết ==> đình chỉ giải quyết vụ án

+ đương sự rút 1 phần yêu cầu thì đình chỉ giải quyết yêu cầu đã rút, vẫn giải quyết các yêu cầu khác, đồng thời xem xét thay đổi địa vị tố tụng

Tình huống: A khởi kiện B về ly hôn, tài sản và con cái.

C yêu cầu A, B trả nợ 100 triệu.

A rút đơn khởi kiện.

Tòa giải quyết thế nào ?

Trả lời: Tòa sẽ đình chỉ giải quyết các yêu cầu của A, nhưng vẫn giải quyết yêu cầu của C, và khi đó C trở thành nguyên đơn, A và B là bị đơn

Chú ý: Khi đương sự chết thì:

+ Với quan hệ nhân thân (quyền và nghĩa vụ không thừa kế được):

  • Chết ở sơ thẩm ==> đình chỉ giải quyết vụ án (Điều 217, khoản 1, điểm a)
  • Chết ở phúc thẩm ==> đình chỉ xét xử phúc thẩm (Điều 289, khoản 1, điểm a)
  • Chết ở sơ thẩm, nhưng tòa sơ thẩm không phát hiện ra, đến phúc thẩm mới phát hiện ra ==> đình chỉ giải quyết vụ án ở phúc thẩm (Điều 311)

+ Với quan hệ tài sản (quyền và nghĩa vụ được thừa kế):

  • Có người thừa kế ==> người thừa kế sẽ tham gia tố tụng (Điều 74)
  • Chưa có người thừa kế ==> tạm đình chỉ giải quyết vụ án (Điều 214 đối với sơ thẩm, Điều 288 đối với phúc thẩm)
  • Không có người thừa kế ==> đưa ra xét xử (tài sản không có người thừa kế sẽ được giao cho NN nếu là bất động sản, giao cho người hiện đang quản lý nếu là động sản, vì vậy cần xét xử để giải quyết tranh chấp về tài sản để có thể giao cho NN hoặc người đang quản lý)

Tình huống: A tranh chấp với B về quyền sở hữu nhà, A khởi kiện.

Tòa án sơ thẩm triệu tập B lần 2, B không đến không có lý do.

Tòa án sơ thẩm xử vắng mặt B.

Bản án sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu của A.

A kháng cáo.

Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết thì phát hiện B không đến tham gia xét xử sơ thẩm vì B đã chết.

Hỏi tòa sẽ ra quyết định gì ?

Trả lời: Trường hợp này là trường hợp ngoại lệ đặc biệt tòa phúc thẩm sẽ coi tòa sơ thẩm vi phạm thủ tục tố tụng, ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và yêu cầu tòa sơ thẩm xét xử lại.

– Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án:

+ Chỉ có kháng cáo hoặc chỉ có kháng nghị nhưng người kháng cáo đã rút toàn bộ kháng cáo hoặc VKS đã rút toàn bộ kháng nghị

+ Có cả kháng cáo và kháng nghị nhưng người có quyền kháng cáo đã rút hết toàn bộ kháng cáo và VKS đã rút toàn bộ kháng nghị

Tình huống: A khởi kiện B ly hôn và tài sản chung.

Bản án sơ thẩm quyết định: A và B ly hôn, tài sản chung chia A 500 triệu, B 500 triệu.

A kháng cáo về tài sản chung.

Viện kiểm sát kháng nghị về việc chia tài sản chung.

Sau đó A rút kháng cáo.

Hỏi tòa sẽ ra quyết định gì ?

Trả lời: Tòa sẽ ra quyết định chấp nhận cho A rút kháng cáo, và vẫn xét xử phúc thẩm dựa trên kháng nghị của Viện kiểm sát

– Đình chỉ xét xử phúc thẩm 1 phần vụ án: phải có 2 điều kiện

+  Rút 1 phần kháng cáo, kháng nghị mà trong vụ án không còn có kháng cáo, kháng nghị khác đối với phần của bản án, quyết định sơ thẩm

+ Phần đã rút độc lập với phần khác của bản án, quyết định sơ thẩm và việc xét kháng cáo, kháng nghị này không liên quan đến phần bản án, quyết định sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị đã được rút

Tình huống: A khởi kiện B yêu cầu ly hôn và chia tài sản.

C có đơn yêu cầu tòa án buộc vợ chồng A, B trả khoản nợ 100 triệu đồng.

Bản án sơ thẩm cho A, B ly hôn, giải quyết tài sản và buộc A và B phải trả cho C tổng số tiền là 80 triệu đồng, A và B mỗi người được 500 triệu.

A kháng cáo về phần chia tài sản chung vợ chồng

C kháng cáo về khoản nợ vì cho rằng tòa án cấp sơ thẩm giải quyết chưa thỏa đáng.

Sau đó, A rút kháng cáo về phần giải quyết yêu cầu chia tài sản chung.

Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết thế nào?

Trả lời: Ở đây có kháng cáo của A và kháng cáo của C, tức là có nhiều kháng cáo ==> mấu chốt là xác định xem chúng có liên quan với nhau hay không.

Ta thấy nếu tòa phúc phẩm xử A-B phải trả cho C không phải 80 triệu mà mà số tiền khác thì rõ ràng cũng ảnh hưởng đến số tài sản chung chia cho A và B ==> kháng cáo của A và kháng cáo của C là có liên quan với nhau ==> không thể đình chỉ xét xử 1 phần vụ án

Tòa sẽ đồng ý cho A rút kháng cáo nhưng không đình chỉ xét xử 1 phần vụ án

Tình huống: A khởi kiện B yêu cầu ly hôn.

Bản án sơ thẩm chấp nhận yêu cầu của A

B kháng cáo không đồng ý.

Đang chuẩn bị xét xử phúc thẩm thì B chết.

Giải quyết thế nào ?

Trả lời: Trường hợp này B chết ở phúc thẩm, đây là quan hệ nhân thân ==> đình chỉ xét xử phúc thẩm (Điều 289, khoản 1, điểm a).

Tuy nhiên, bản án sơ thẩm có hiệu lực không ? Điều này ảnh hưởng đến vấn đề di sản thừa kế:

+ nếu bản án sơ thẩm không có hiệu lực thì vẫn còn quan hệ vợ chồng ==> A hưởng di sản

+ nếu bản án sơ thẩm có hiệu lực thì sẽ phải chia tài sản chung và A không được hưởng di sản của B

Hiện nay chưa có quy định về tình huống này.

– Thẩm quyền:

+ Trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm ==> thẩm phán có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án

+ Sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm ==> HĐXX có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án

– Hậu quả pháp lý của đình chỉ vụ án phúc thẩm: Bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm (khoản 2 Điều 289)

——————-

Ngày 11/12/2016

Giảng viên: cô Nguyễn Thị Thu Hà (TS)

(tiếp bài trước)

4. Xét xử phúc thẩm

– Hội đồng xét xử phúc thẩm: 3 thẩm phán

Chú ý: hội thẩm nhân dân chỉ có ở cấp sơ thẩm

– Phạm vi xét xử phúc thẩm: Toà án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án, quyết định sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị (Điều 293)

– Đương sự trong phiên tòa phúc thẩm gồm (khác với phiên tòa sơ thẩm):

+ người kháng cáo

+ người không kháng cáo

– Hoãn phiên tòa phúc thẩm khi (Điều 296):

+ Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa phúc thẩm vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, không hoãn phiên tòa, trừ trường hợp VKS có kháng nghị phúc thẩm.

+ Tòa triệu tập hợp lệ lần 1, đương sự (người kháng cáo và người không kháng cáo) vắng mặt ==> hoãn phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc có người đại diện thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ

+ Tòa triệu tập hợp lệ lần 2:

Tình huống: A khởi kiện B yêu cầu ly hon và chia tài sản chung. C yêu cầu A-B trả nợ 100 triệu.

Bản án sơ thẩm giải quyết cho A và B ly hôn, về tài sản chung thì trả cho C 80 triệu, A sở hữu nhà, A có nghĩa vụ trả cho B 500 triệu

A kháng cáo khoản nợ vì cho rằng đó không phải là nợ chung.

B kháng cáo về chia tài sản chung giữa A và B.

Tòa triệu tập đương sự lần 2.

Xem xét các tình huống:

(1) C không đến

(2) B không đến

(3) A không đến

Trả lời: Theo sơ đồ trên.

5. Quyền hạn của Hội đồng xét xử phúc thẩm (Điều 308)

Tình huống: A khởi kiện B về ly hôn, tài sản chung, nuôi con.

Bản án sơ thẩm giải quyết cả 3 vấn đề.

B kháng cáo về tài sản chung

Đang trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm thì A rút đơn kiện. Hỏi giải quyết thế nào ?

Trả lời: Ở đây A được quyền rút đơn kiện vì bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực PL do bị kháng cáo. Tòa sẽ áp dụng Điều 299: HĐXX phúc thẩm hỏi ý kiến B:

+ nếu B đồng ý cho A rút đơn kiện ==> HĐXX phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án

+ nếu B không đồng ý ==> xét xử dựa trên kháng cáo của B

Tình huống: A khởi kiện B đòi nợ 100 triệu.

Bản án sơ thẩm buộc B phải trả cho A 100 triệu.

B kháng cáo

Trong thời gian chuẩn bị phúc thẩm, A và B thỏa thuận rằng B sẽ trả A 80 triệu. Hỏi tòa giải quyết thế nào?

Trả lời: Vẫn bắt buộc phải mở phiên tòa, sau đó áp dụng Điều 300 về công nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa phúc thẩm

Vấn đề 9: Thủ tục xét lại các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật

Phân biệt Giám đốc thẩm và Tái thẩm:

  Giám đốc thẩm Tái thẩm
Khái niệm Là thủ tục tố tụng đặc biệt mà Tòa án có thẩm quyền xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực PL bị kháng nghị do phát hiện có vi phạm PL nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án
Tính chất Xét lại bản án, quyết định đã có HLPL bị kháng nghị do phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án Xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực PL bị kháng nghị vì phát hiện có tình tiết mới
Cơ sở phát sinh Kháng nghị của người có thẩm quyền Kháng nghị của người có thẩm quyền
Đối tượng Bản án, quyết định đã có hiệu lực PL bị kháng nghị do phát hiện có vi phạm PL nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án Là bản án, quyết định đã có hiệu lực PL bị kháng nghị vì phát hiện có tình tiết mới
Chủ thể kháng nghị Là những người có thẩm quyền Là những người có thẩm quyền
Căn cứ kháng nghị Khi phát hiện ra có vi phạm PL nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án Khi phát hiện ra tình tiết mới làm thay đổi nội dung bản án, quyết định đã có hiệu lực PL
Phiên tòa Không mở công khai, không bắt buộc phải triệu tập đương sự, người tham gia tố tụng khác Không mở công khai, không bắt buộc phải triệu tập đương sự, người tham gia tố tụng khác

So sánh quyền hạn của HĐXX giám đốc thẩm và HĐXX tái thẩm:

– Giống nhau:

+ đều có quyền giữ nguyên bản án đã có hiệu lực PL và không chấp nhận kháng nghị

+ đều có quyền hủy bản án đã có hiệu lực PL và đình chỉ giải quyết vụ án

+ đều có quyền hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực PL để xét xử sơ thẩm lại

– Khác nhau:

Quyền hạn của HĐXX giám đốc thẩm (Điều 343) Quyền hạn của HĐXX tái thẩm (Điều 356)
Giữ nguyên bản án, quyết định đúng PL của tòa án cấp dưới đã bị hủy (sửa) Không có quyền này
Hủy bản án đã có hiệu lực PL để xét xử lại Không có quyền này
Sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực PL Không có quyền này

– Căn cứ kháng nghị đối với tái thẩm: là phải có tình tiết mới. Tình tiết là “mới” khi đáp đúng đủ 3 điều kiện:

+ làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định

+ tòa án, đương sự không biết và không buộc phải biết về sự tồn tại của tình tiết đó

+ đã có vào lúc tòa án giải quyết vụ án

Tình huống: A chết, các con B và C tranh chấp chia di sản thừa kế là ngôi nhà.

B khởi kiện chia tài sản.

Bản án sơ thẩm có hiệu lực PL.

Phát hiện ra A đã bán ngôi nhà đó.

Hỏi sẽ xử theo giám đốc thẩm hay tái thẩm ?

Trả lời: Vì ngôi nhà là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, do đó Tòa sơ thẩm buộc phải biết ai đang sở hữu ngôi nhà đó, đây không phải là tình tiết mới mà là sai sót trong tố tụng ở sơ thẩm ==> xử theo thủ tục giám đốc thẩm

Tình huống: A khởi kiện B về ly hôn và quyền nuôi con.

C là con chưa thành niên.

Bản án sơ thẩm xử cho A và B ly hôn, giao C cho chị B nuôi và A phải cấp dưỡng cho C là 2 triệu đồng mỗi tháng.

Sau đó A phát hiện ra C không phải là con mình. Hỏi tòa sẽ xử theo giám đốc thẩm hay tái thẩm?

Trả lời: Vì C sinh ra trong thời kỳ hôn nhân, có giấy khai sinh ghi rõ bố mẹ là A và B nên việc phát hiện ra C không phải là con của A là tình tiết mới, Tòa án không buộc phải biết tình tiết này. Do đó sẽ xử theo thủ tục Tái thẩm

Ôn tập

Xác định thẩm quyền của tòa:

+ theo loại việc: dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động

+ theo cấp: huyện, tỉnh

+ theo lãnh thổ: địa phương nào

Tình huống: Công ty A ký hợp đồng mua bán thuốc với công ty B, trong hợp đồng thỏa thuận nếu xảy ra tranh chấp sẽ giải quyết tại Trọng tài thương mại.

Tranh chấp xảy ra, Công ty A khởi kiện ra tòa. Hỏi tòa sẽ làm gì ?

Trả lời: Nếu tòa chưa thụ lý ==> trả lại đơn kiện.

Nếu tòa đã thụ lý ==> chuyển đơn kiện sang Trọng tài thương mại

Xác định tư cách TTDS:

– Nguyên đơn:

+ giả thiết có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm hoặc tranh chấp

+ tự mình khởi kiện hoặc được cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khởi kiện

Chú ý: nguyên đơn không cần phải đáp ứng điều kiện có đủ năng lực hành vi dân sự, đó là trường hợp “được cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khởi kiện”

Tình huống: anh A và chị B tranh chấp về xác định A có phải là cha của C (chưa thành niên), A không đồng ý  nhận C làm con. Hội phụ nữ khởi kiện yêu cầu xác định A là cha của C.

Trong trường hợp này thì nguyên đơn là C (mặc dù C chưa thành niên)

– Ngoài ra, nguyên đơn còn là cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích NN phải có chức năng quản lý NN về lĩnh vực đó và phải thuộc lĩnh vực mình phụ trách

– Bị đơn:

+ giả thiết đã xâm phạm hoặc tranh chấp với quyền lợi của nguyên đơn hoặc xâm phạm đến lợi ích NN, lợi ích công cộng

+ bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khởi kiện

Tình huống: A cho B mượn xe đạp, B bán chiếc xe đạp đó cho C. Hỏi A sẽ khởi kiện ai để đòi lại ?

Trả lời: Vì tài sản là chiếc xe đạp không thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu nên C được coi là ngay tình khi mua chiếc xe đạp đó. Vì vậy A chỉ có thể khởi kiện B (A không thể khởi kiện C) ==> B là bị đơn

Chú ý: nếu thay “xe đạp” bằng “xe máy” thì vì xe máy là loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, nên C mua xe máy từ B là không ngay tình (vì B không có giấy tờ chứng minh minh là chủ sở hữu của chiếc xe máy đó), do đó A có thể khởi kiện B hoặc C.

Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (Điều 73)

Chia làm 2 loại:

+ có yêu cầu độc lập

+ không có yêu cầu độc lập

Tình huống: A chết, các con B, C, D hưởng di sản.

B và C tranh chấp, D không tham gia vào tranh chấp

B khởi kiện C chia di sản

Khi đó thì B là nguyên đơn, C là bị đơn, còn D là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập (vì D không đưa ra bất kỳ yêu cầu nào)

Người đại diện của đương sự

Điều kiện đối với người được ủy quyền là pháp nhân:

+ có năng lực chủ thể phù hợp với công việc được ủy quyền

+ không thuộc trường hợp bị cấm làm người đại diện theo ủy quyền

Tình huống: A tranh chấp với B về bất động sản. A ủy quyền cho Công ty luật Trách nhiệm hữu hạn.

Công ty luật có 3 luật sư là C (chuyên về đầu tư nước ngoài), D (chuyên về bất động sản), E (chuyên về dân sự).

Như vậy D sẽ là người đại diện của A. Nếu D không thể tham gia tố tụng được thì có thể chuyển cho C hoặc E (đây không phải là ủy quyền lại, vì A chỉ ủy quyền cho Công ty luật, không phải ủy quyền cho D, công ty luật sẽ phân công người tiến hành tố tụng)

Chia sẻ:

  • Facebook
  • Twitter
Thích Đang tải...

Có liên quan

Từ khóa » Slide Luật Tố Tụng Dân Sự