Bài Số 85: Tả Một Loài Chim đẹp Mà Em Thường Thấy Hoặc Em Biết

Giải Bài Tập

Giải Bài Tập, Sách Giải, Giải Toán, Vật Lý, Hóa Học, Sinh Học, Ngữ Văn, Tiếng Anh, Lịch Sử, Địa Lý

  • Home
  • Lớp 1,2,3
    • Lớp 1
    • Giải Toán Lớp 1
    • Tiếng Việt Lớp 1
    • Lớp 2
    • Giải Toán Lớp 2
    • Tiếng Việt Lớp 2
    • Văn Mẫu Lớp 2
    • Lớp 3
    • Giải Toán Lớp 3
    • Tiếng Việt Lớp 3
    • Văn Mẫu Lớp 3
    • Giải Tiếng Anh Lớp 3
  • Lớp 4
    • Giải Toán Lớp 4
    • Tiếng Việt Lớp 4
    • Văn Mẫu Lớp 4
    • Giải Tiếng Anh Lớp 4
  • Lớp 5
    • Giải Toán Lớp 5
    • Tiếng Việt Lớp 5
    • Văn Mẫu Lớp 5
    • Giải Tiếng Anh Lớp 5
  • Lớp 6
    • Soạn Văn 6
    • Giải Toán Lớp 6
    • Giải Vật Lý 6
    • Giải Sinh Học 6
    • Giải Tiếng Anh Lớp 6
    • Giải Lịch Sử 6
    • Giải Địa Lý Lớp 6
    • Giải GDCD Lớp 6
  • Lớp 7
    • Soạn Văn 7
    • Giải Bài Tập Toán Lớp 7
    • Giải Vật Lý 7
    • Giải Sinh Học 7
    • Giải Tiếng Anh Lớp 7
    • Giải Lịch Sử 7
    • Giải Địa Lý Lớp 7
    • Giải GDCD Lớp 7
  • Lớp 8
    • Soạn Văn 8
    • Giải Bài Tập Toán 8
    • Giải Vật Lý 8
    • Giải Bài Tập Hóa 8
    • Giải Sinh Học 8
    • Giải Tiếng Anh Lớp 8
    • Giải Lịch Sử 8
    • Giải Địa Lý Lớp 8
  • Lớp 9
    • Soạn Văn 9
    • Giải Bài Tập Toán 9
    • Giải Vật Lý 9
    • Giải Bài Tập Hóa 9
    • Giải Sinh Học 9
    • Giải Tiếng Anh Lớp 9
    • Giải Lịch Sử 9
    • Giải Địa Lý Lớp 9
  • Lớp 10
    • Soạn Văn 10
    • Giải Bài Tập Toán 10
    • Giải Vật Lý 10
    • Giải Bài Tập Hóa 10
    • Giải Sinh Học 10
    • Giải Tiếng Anh Lớp 10
    • Giải Lịch Sử 10
    • Giải Địa Lý Lớp 10
  • Lớp 11
    • Soạn Văn 11
    • Giải Bài Tập Toán 11
    • Giải Vật Lý 11
    • Giải Bài Tập Hóa 11
    • Giải Sinh Học 11
    • Giải Tiếng Anh Lớp 11
    • Giải Lịch Sử 11
    • Giải Địa Lý Lớp 11
  • Lớp 12
    • Soạn Văn 12
    • Giải Bài Tập Toán 12
    • Giải Vật Lý 12
    • Giải Bài Tập Hóa 12
    • Giải Sinh Học 12
    • Giải Tiếng Anh Lớp 12
    • Giải Lịch Sử 12
    • Giải Địa Lý Lớp 12
Trang ChủLớp 3Văn Mẫu Lớp 3Văn Miêu Tả Lớp 3Bài số 85: Tả một loài chim đẹp mà em thường thấy hoặc em biết Bài số 85: Tả một loài chim đẹp mà em thường thấy hoặc em biết
  • Bài số 85: Tả một loài chim đẹp mà em thường thấy hoặc em biết trang 1
  • Bài số 85: Tả một loài chim đẹp mà em thường thấy hoặc em biết trang 2
  • Bài số 85: Tả một loài chim đẹp mà em thường thấy hoặc em biết trang 3
  • Bài số 85: Tả một loài chim đẹp mà em thường thấy hoặc em biết trang 4
  • Bài số 85: Tả một loài chim đẹp mà em thường thấy hoặc em biết trang 5
  • Bài số 85: Tả một loài chim đẹp mà em thường thấy hoặc em biết trang 6
Bài sô 85 Tá một loài chim đẹp mìì em thường thấy hoặc em biết. Bài làm 1 Chim chích choè Vườn bà nội trồng nhiều cây ăn quả: chuối, khế, đu đủ, na, cam, chanh, bòng, ổi,... Đây cũng là nơi gia đình chích choè gồm 6 con chiếm giữ, coi như giang sơn của mình. Chích choè sống theo đôi. Chúng có cái mỏ nhọn và dài. Lông đen pha xanh biếc bao trùm lưng và đuôi. Đầu và ngực màu ghi. Bụng và đuôi (phía dưới) trắng mịn. Ớ cặp cánh điếm sọc trắng, ta tưởng là chim khoác thêm áo gi-lê. Chân chúng màu hung cao, có bốn móng nhọn, rất sắc. Chích choè là loài chim đẹp, đầu có mào đỏ, đít cũng màu đỏ. Tiếng hát của chúng inh ổi như tiếng chuông đồng. Chim chích choè lớn gấp đôi chim sẻ, từ đầu mở đến mút duôi chí dài dộ 60 - 70 xăng-ti-mét. Chim bắt sâu giỏi. Khế chín, chuối chín, ổi chín là thứ hoa trái mà chim rất thích ăn. Mồi lần nghe nó kêu, nó hót inh ởi, bà lại bảo các cháu là trong vườn có nhiều trái chín. Vợ chồng con cháu đàn chim chích choè thật dễ thương. Lúc nào em cũng thấy chúng tha than đi dọc các luống rau xanh bắt sâu giúp bà. Bà luôn dặn các cháu không được phá tổ chim chích choè trên ngọn cây khế ở cạnh bờ ao, để vườn ta có nhiều “chiến sĩ bảo vệ cây trồng”, đế có nhiều rau xanh và trái chín. Lê Phú Hậu, 3A Trường Tiểu học Ba Vì - Hà Nội. Bài làm 2 Chim chìa vôi Bãi sông, bãi cát, bờ suối, ven đồi... là nơi sinh sống của chim chìa vôi. Mồi đàn chim chìa vôi thường có từ 20 - 30 con, làm tổ vả trú đêm ở các ruộng mía, lùm cây. Chim chìa vôi có the chia đàn tù' 2-4 con về sống ở ven làng, ớ các vườn cây, vườn rau. Mỏ chim thon nhỏ, nhọn và đài. Lông ngực trắng mịn màng. Hai má có vệt lông vàng mơ. Cặp mắt hình trứng, màu đen. Lông đau, cánh và đuôi màu đen, màu xanh có điểm sọc trắng. Cái đuôi dài độ 15 cm, trên đen dưới trang, tựa cái “chìa vôi”. Chân chìa vôi màu cam, cao, móng dài và nhọn, nhất là móng sau. Chìa vôi là chim lành, rất có ích, bắt sâu bọ, bão vệ vườn rau, vườn cây. Vọ' chồng chìa vôi cứ tha than, thỉnh thoáng lại kêu “chẽơ choẹt” gụi nhau, chia môi cho nhau. Cây xoan, cây chanh, ngọn bạch đàn trong vườn nhà em là nơi trú ngụ của cặp vợ chồng chìa vôi. Sáng nào chim chìa vôi cũng cùng với đàn chim sẻ đua nhau gọi ông mặt trời. Lúc chim chìa vôi cong đuôi, xoè cánh kêu “chẽo choẹt” là em khoác ba lô sách đi học. Ngắm nhìn đôi chìa vôi nhỏ bé, em thấy sao mà chúng thân thiết, dề thương the. Ngọc Ngọc Hậu, 3B Tliạch Thất - Hà Nội Bài làm 3 Chim chiền chiện Nhà thơ Huy Cận có bài thơ hay viết về con chim chiền chiên. Chúng em đã được học thuộc lòng. Em vẫn thường đọc nghêu ngao: Con chim chiền chiên Bay vút, vút cao Lòng đẩy yêu mến Khúc hát ngọt ngào... Trên cánh đồng màu của làng em có rất nhiều chim chiền chiên, vồng khoai, luống lạc, bãi ngô... là giang sơn của chim chiền chiên. Chúng cần mần, mải mê kiếm ăn. Vào khoảng 9-10 giờ sáng, hoặc 3-4 giờ chiều mùa hè. mùa thu, từng đôi. từng đàn chim chiền chiên tung cánh hót ríu ran khắp đồng màu. Không thấy chim mà chi nghe tiếng hót từ trời xanh vọng xuống. Chú Tới nói: “Cày ruộng, mô hôi ướt đẫm, ngồi nghỉ đầu bờ, chiêu bát nước vối... lúc ấy nghe tiếng chim chiền chiên hót, thấy sướng cái lỗ tai. Mua vé năm chục nghìn đồng vô rạp xem, nghe ca sĩ vừa nhảy vừa hát, có khoái bằng nghe chim chiền chiên hót không nào?” Chú vừa nói vừa lim dim cặp mắt, rồi cười thật vưi, thật hóm hỉnh. Chiên chiên đồng hưng và chiền chiên đồng vàng là hai loại có nhiều ở đong màu quê em. Chim bé nhò xinh xinh, chỉ dài độ 10 - 15 xăng-ti-mét. Bộ lông có sọc vằn điếm trắng. Lông ở bụng màu trắng hoặc vàng mơ. Cặp cánh bó sát vào thân mình làm cho dáng chim thon thả. Cặp chân chiền chiên khá dài, móng chân nhọn, màu vàng ngà, rất xinh. Mỏ chim khum khum như ngòi bút máy, màu đen, lúc nào cũng mấp máy. Thức ăn của chiền chiên là các loài sâư mà chúng tìm được ở các vồng khoai, luống ngô, lạc... Chú Tới nói: ‘‘Năm nào chim chiền chiên hót vang đồng, vang trời là năm đó được mùa. Không có con chim nào đáng yêu như chim chiền chiên”. Trần Hải Anh, 3A Trường Tiểu học An Tiến - Hải Phòng Bài làm 4 Chim yêng Bác Hoảng Kiều, nhà giáo về hưu, có nuôi nhiều chim đẹp và hót rất hay. Đáng yêu nhất là con chim yêng. Bác cho biết con yếng này là quà tặng của một sĩ quan Công an biên phòng Lai Châu - học trò cũ 20 năm về trước tặng bác nhân ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11/2009. Bây giờ con yểng đã biết nói. Nó tự học và tự nói, giọng khàn khàn, nghe rất ngộ nghĩnh: “Có khách! Có khách!”, “Chào khách! Chào khách!”. Sáng nào cũng vậy, nó nói: “Sáng rồi! Sáng rồi!” để đánh thức mọi người dậy tập thể dục, chuẩn bị đi làm. Con yếng dài độ 30 xăng-ti-mét, khoác bộ lông xanh đen óng ánh. Cặp mở nhọn, dài màu vàng tươi. Mắt có viền tròn. Con yếng có hai vệt vàng như hai cánh hoa mai uốn cong lên. Cặp chân màu vàng sẫm, rất xinh. Lúc nào em cũng cám thấy con yếng dịu dàng, ngẩn ngơ như ngẫm nghĩ, như dang thương nhó' gì xa xôi. Thoáng thấy em đi học về, nó đã vồn vã: "Chào khách! Chào khách”. Con yểng thích ăn trái cây chín. Nó cũng biết ăn khoai và thưởng thức một hai miếng thịt mõ'. Bác Hoàng Kiều quý nó lắm. Lê Thị Mai Hà, 3A Trường Tiểu học Thái Thịnh - Hà Nội Bài làm 5 Chim bìm bịp Phía đông làng em là hồ Ngựa rộng và dài, có tre và cây mắm, lau lách um tùm. Hồ là nơi đàn le le bơi lội, đản cò tha than kiếm mồi. Dọc bờ cây mắm, lau lách là nơi trú ngụ, sinh sống của chim bìm bịp. Chim bìm bịp thường theo đôi. Chim to hơn bồ câu; từ mỏ đến mút đuôi dài độ 30cm. Mỏ màu nâu, khum khum. Mắt đen hạt nhãn có vành vàng bao quanh. Chim trống có bộ lông đỏ sẫm điểm sọc nâu, như khoác áo len. Lông bụng và đuôi màu đen nhạt. Chim mái có bộ lông cánh màu nâu vàng, có con màu tía, rất rực rỡ. Con trông, con mái đều có cặp chân dài và to; bàn chân có bốn ngón, móng chân màu gan gà, cứng, dài, sắc nhọn. Chim bay thấp, bay chậm; chì một quãng ngắn độ 5 - 10 mét là sà xuống các ngọn bần, ngọn mắm quanh hồ, rồi lẩn vào lá xanh. Thúc ăn của bìm bịp là cóc nhái, tôm tép và các loại hạt cây. Nhùng ngày mưa nhiều, bìm bịp kêu lúc mò’ sáng, lúc hoàng hôn, tiếng “ì ùm” kéo dài, nghe thật buồn, thật não nuột. Gần đây, bìm bịp bị săn bắt nhiều. Người ta bắt bìm bịp đem ngâm rượu. Nhìn con chim hiền lành xoè cánh ngâm mình trong bình rượu thủy tinh thật đáng thương. Lê Ngọc Hà, 3C Trường Tiểu học Lê Lợi - Thanh Hoá Bài dọc tham khào Chim đa đa Phía Bắc làng tôi có đồi Yên Ngựa, đồi Bạch Xà, đồi Mâm Xôi kéo dài đến năm, sáu dặm. Mua, sim và nhiều cây lúp xúp mọc khắp các dãy đồi. Gần đây, đồi Mâm Xôi đã được trồng bạch đàn và thông xanh biếc. về mùa xuân, mùa hè, hoa sim, hoa mua nở tím biếc các dãy đồi trông thật đẹp. Đoi Bạch Xà có nhiều dược liệu. Đồi Yên Ngựa có nhiều rắn, rùa, bìm bịp. Đồi Mâm Xôi có nhiều gà gô. Gà gô còn gọi là chim đa đa. Con trống to gấp đôi, gấp rưỡi con mái. Lông chim màu đen lam ánh thép, có các vân mảnh màu trắng điểm từ đầu tới đuôi. Lông con trông, ở cánh và đuôi có nhiều vân màu đỏ: con. mái có nhiều vân màu nghệ. Lông trang bao bọc quanh vành mắt vả cố tựa như con chim thắt chiếc khăn tơ. Chim mái nặng độ 3kg, chim trống to, nặng tới 5-6 ki-lô-gam. Gà gô có mỏ nhọn, cứng và sắc đế kiếm mồi trong các gốc cày, bụi rậm. Gà gô sống chui rúc nơi núi đồi có cây lúp xúp và nhiều cỏ rậm. Thức ăn của chúng là những con mối, con kiến, hạt cây, rễ củ. Chim chỉ rúc, lủi, ít bay, chí bay được từng đoạn ngắn và bay thấp. Câu hát “Chim đa đa đậu cành đa” là sai; có thể tác giả chưa biết gì về loài chim này. Trẻ mục đồng quê tôi thường bắt chước và nhại tiếng gáy của gà gô: “Tiếc con 'tép cha chà!”. Có truyền thuyết kể rằng cò, vạc, đa đa chơi bạc. Vạc thua, nhưng chỉ bán đồng điền cho cò một nửa ngày, vì thế cò ăn ngày, vạc phải ăn đêm. Đa đa thua trắng tay, bán sạch ruộng đồng, phải lên đồi núi kiếm ăn. Vì thế, mới kêu, mới gáy: “Tiếc con tép cha chà!”. Bà Huyện Thanh Quan gọi chim đa đa là “cái gia gia” trong bải thơ Qua Đèo Ngang-. Nhớ nước đau lòng, con cuốc cuốc, Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia. Thuở nhó, tôi đã nhiều lần lên đồi Mâm Xôi hái sim và nghe chim đa đa gáy. Chim gáy râm ran các dãy đồi từ non trưa hoặc chiều hè. Chim đa đa gáy nghe rất buồn. Mùa sinh sản của đa đa là từ tháng 3 đến tháng 7. Mỗi đàn chỉ có 6 - 8 con. Thịt chim đa đa rất ngon, là dặc sản. Dọc tuyến đường Trường Sơn. thỉnh thoảng gặp người bán chim đa đa. Chim đa đa đã và đang bị săn bắt dữ dội để phục vụ khách nhậu ở các nhà hàng đặc sản. Loài chim này cần được báo vệ. Vườn thú Thủ Lệ đã nuôi được chim đa đa và cho sinh sản. Một việc làm thật tốt, đáng dược ngợi ca. Tạ Đức Anh Quân (Trích Về với thiên nhiên) Bài đọc tham khảo Con cò ơ vùng đông bang Nam Bộ, dọc đôi bờ sông Tiền, sông Hậu có những vườn cò đông tói hàng vạn con, mấy năm gần đây trở thành điếm du lịch hấp dẫn. Ớ quê tôi, dọc bờ sông Kinh Thầy cũng có luỹ cò. Luỹ cò mùa hè thường có vài trăm con, nghìn con. Họ hàng nhà cò thật đông đúc: cò bợ, cò đen, cò lạo, cò lửa, cò nhạn, cò nơm, cò ruồi, cò thìa, cò xanh, cò trắng, cò quăm... Cái anh cò quăm đã đi vào ca dao không biết từ bao giờ? "Cái cò là cái cò quăm/Mày hay đánh VỌ' đêm nắm vói ai?/ Có đánh thì đánh ban mai/ Đừng đánh chiều tối kẻo không ai cho nằm!”. Ớ thôn Hạ quê tôi cũng có anh cu Chiến, ngoài 30 tuôi, nhác làm siêng ăn, bê tha rượu chè, cờ bạc, hay đánh vợ chửi con, dân làng rất khinh, gọi là “Chiến cò quãml”. Luỹ cò làng tôi có nhiều cò lửa, cò xanh, cò trắng. Đẹp nhất, đáng yêu nhất là con cò trắng. Mỗi con nặng ngót một cân. Lông trắng phau. Mò dài. cô cao. chân dài. Cặp mắt màu hạt nhãn. Lúc kiếm mồi cứ lò dò từng bước. Bắt được con tôm, con tép, con nhái, con cua, nghển cổ nuốt một cách ngon lành. Đẹp nhất là lúc bay, đôi cánh vẫy vẫy hoặc xoè rộng như chiếc tàư lượn. Nhà thơ thần đồng Trần Đăng Khoa có câư: "Cánh cò chớp trắng trên sông Kinh Thầy’’... Con cò là hình ảnh thân thuộc của đồng quê, làng quê Việt Nam. Là biếu tượng tốt đẹp về sự lam lũ. tần tảo. về đức hi sinh và phàm chât trong sạch của người đàn bà nhà quê. Chắc nhiều người vẫn nhó' bài ca dao: “C<7/7 cù mà đi ăn đêm vần ngẫm nghĩ và hát Có xáo thỉ xáo nước trong - Đừng xáo nước đục. đan lòng cò con ”. Tạ Đức Anh Quân (Trích về với thiên nhiên)

Các bài học tiếp theo

  • Bài số 86: Tả một con vật nuôi: con chó hoặc con mèo
  • Bài số 87: Tả con ngựa mà em biết
  • Bài số 88: Tả cảnh một đêm mưa
  • Bài số 89: Tả và giới thiệu một bà cụ mà em rất kính trọng
  • Bài số 90: Tả khu vườn sinh vật cảnh của trường em
  • Bài số 91: Tả đình làng hay chùa làng em
  • Bài số 92: Tả cảnh đồng quê sau cơn mưa rào
  • Bài số 93: Tả cơn mưa rào mùa hè
  • Bài số 94: Tả cảnh nơi gia đình em ở vào một buổi sáng đẹp trời
  • Bài số 95: Tả cảnh đẹp quê hương vào một buổi chiều mà em thích

Các bài học trước

  • Bài số 84: Tả một loài chim mà em biết
  • Bài số 83: Tả một loài chim đẹp mà em yêu thích
  • Bài số 82: Tả và giới thiệu một tổ học tập của lớp em
  • Bài số 81: Tả một loài hoa trong các loài hoa sau đây: hoa huệ, hoa sen, hoa hồng, hoa lan
  • Bài số 80: Tả một cây hoa đẹp
  • Bài số 79: Tả cây bàng có bóng mát
  • Bài số 78: Tả hàng tre xanh nhà em
  • Bài số 77: Tả cây sấu, quả sấu
  • Bài số 76: Tả cây quýt, trái quýt
  • Bài số 75: Tả cây cà chua

Tham Khảo Thêm

  • Văn Miêu Tả Lớp 3(Đang xem)
  • Văn Kể Chuyện Lớp 3
  • Những Bài Văn Mẫu 3

Văn Miêu Tả Lớp 3

  • Bài số 1: Hãy giới thiệu và tả một số đồ đạc trên bàn học, nơi góc học tập của em
  • Bài số 2: Viết một bài văn dài từ 8 đến 10 câu giới thiệu về gia đình em
  • Bài số 3: Tả chị gái của em
  • Bài số 4: Tả người ông hay bà của em
  • Bài số 5: Viết một bài văn giới thiệu ngôi nhà hoặc ngôi trường của em
  • Bài số 6: Hãy kể và tả về gia đình em
  • Bài số 7: Kể và tả về một người hàng xóm của gia đình em
  • Bài số 8: Giới thiệu và tả về quê hương em
  • Bài số 9: Giới thiệu và tả một cảnh đẹp của quê hương em
  • Bài số 10: Nói về quê hương yêu dấu của em
  • Bài số 11: Tả một vài nét đổi mới của quê hương em
  • Bài số 12: Tả cảnh đẹp quê em
  • Bài số 13: Giới thiệu và tả một lễ hội dân gian
  • Bài số 14: Hãy viết một đoạn văn ngắn tả bầu trời buổi sớm hoặc một vườn cây
  • Bài số 15: Tả một loài cây ăn quả nơi vườn quê
  • Bài số 16: Tả một con vật nuôi trong gia đình
  • Bài số 17: Tả một em bé
  • Bài số 18: Tả cô giáo hay thầy giáo của em
  • Bài số 19: Tả và kể về một người bạn mà em yêu quý
  • Bài số 20: Tả một loài hoa đẹp
  • Bài số 21: Tả cái túi sách hoặc cặp sách của em
  • Bài số 22: Tả cái mũ của em hoặc của bạn em
  • Bài số 23: Tả cây bút bi (hay bút mực, bút chì) của em
  • Bài số 24: Tả một con vật nuôi trong gia đình (con gà, con chó hay con mèo)
  • Bài số 25: Tả mái trường thân yêu của em
  • Bài số 26: Tả cây phượng nơi sân trường hay trên đường làng, đường phố
  • Bài số 27: Tả cây ăn quả nơi vườn quê
  • Bài số 28: Giới thiệu và tả về cây xoài, quả xoài hay một loài cây trái khác
  • Bài số 29: Nói, viết về một người lao động trí óc
  • Bài số 30: Kể và tả lại một trận thi đấu thể thao
  • Bài số 31: Tả lại một cảnh đẹp trong ngày
  • Bài số 32: Tả cảnh sân trường em vào giờ ra chơi
  • Bài số 33: Tả một vườn rau
  • Bài số 34: Tả con gà trống trong đàn gà của gia đình em
  • Bài số 35: Tả con đường quen thuộc từ nhà em đến trường
  • Bài số 36: Tả con sông quê hương em
  • Bài số 37: Giới thiệu và tả cảnh đẹp của quê hương em
  • Bài số 38: Hãy viết một bài văn ngắn nói lên một vài ấn tượng về cảnh vật và con người của một tỉnh miền núi (thuộc Việt Bẳc, Tây Bắc hay Tây Nguyên)
  • Bài số 39: Giới thiệu, miêu tả một món ăn dân dã, đậm đà
  • Bài số 40: Hãy tả bữa cơm ngày thường của gia đình em
  • Bài số 41: Tả một phiên chợ quê
  • Bài số 42: Tả người mẹ (hay người bố) thương yêu của em
  • Bài số 43: Tả quang cảnh trường em trước buổi học
  • Bài số 44: Tả một cảnh bình minh mà em nhớ mãi
  • Bài số 45: Tả một phiên chợ quê mà em biết
  • Bài số 46: Tả và giới thiệu một làng nghề nổi tiếng ở nước ta
  • Bài số 47::Tả và giới thiệu một địa chỉ du lịch
  • Bài số 48: Giới thiệu và miêu tả vẻ đẹp của một điểm du lịch mà em đã có lần đến thăm thú
  • Bài số 49: Quê em thật đẹp và đáng yêu. Hãy tả lại một vài cảnh đẹp của quê hương em
  • Bài số 50: Kể và giới thiệu một vài nét đẹp rất đáng tự hào của quê hương em
  • Bài số 51: Hãy tả một anh bộ đội mà em biết và quý mến
  • Bài số 52: Tả một luống hoa hay một vườn hoa đẹp
  • Bài số 53: Hãy tả một cảnh vật hay một phong cảnh nơi quê hương yêu dấu từng để lại trong tâm hồn em bao tình thương nỗi nhớ
  • Bài số 54: Tả một cánh rừng hay ngọn núi, dòng sông mà bạn đã có lần tới thăm
  • Bài số 55: Tả một bác nông dân mà em quý mến
  • Bài số 56: Tả một người suốt đời gắn bó với một trò chơi dân gian
  • Bài số 57: Tả một loài hoa mà em yêu thích
  • Bài số 58: Tả con đường thân thuộc của tuổi thơ
  • Bài số 59: Tả cảnh đẹp của làng quê em
  • Bài số 60: Tả người thầy kính yêu của em
  • Bài số 61: Ghi lại một tấm gương tuổi thơ "vượt lên số phận", chăm ngoan học giỏi
  • Bài số 62: Hãy tả một món ăn dân dã mà em biết
  • Bài số 63: Hãy tả một nông cụ (hay một ngư cụ, một đồ dùng của người thợ thủ công mà em biết hoặc đã nhìn thấy)
  • Bài số 64: Tả và giới thiệu một cảnh đẹp, một di tích văn hoá trên quê hương em
  • Bài số 65: Tả và giới thiệu một loài hoa đẹp mà em biết
  • Bài số 66: Tả một cảnh đẹp hùng vĩ, thơ mộng của quê hương em
  • Bài số 67: Tả và giới thiệu một nơi nghỉ mát nổi tiếng ở nước ta
  • Bài số 68: Tả và giới thiệu một món ăn dân dã của quê em
  • Bài số 69: Tả gốc bưởi vườn nhà em
  • Bài số 70: Tả quả bòng, trái bưởi
  • Bài số 71: Tả cây chuối vườn quê
  • Bài số 72: Tả giàn bầu (hay giàn bí) trong vườn quê
  • Bài số 73: Tả cây mơ hay cây mận trong vườn quê
  • Bài số 74: Tả cây gấc, trái gấc nơi vườn quê
  • Bài số 75: Tả cây cà chua
  • Bài số 76: Tả cây quýt, trái quýt
  • Bài số 77: Tả cây sấu, quả sấu
  • Bài số 78: Tả hàng tre xanh nhà em
  • Bài số 79: Tả cây bàng có bóng mát
  • Bài số 80: Tả một cây hoa đẹp
  • Bài số 81: Tả một loài hoa trong các loài hoa sau đây: hoa huệ, hoa sen, hoa hồng, hoa lan
  • Bài số 82: Tả và giới thiệu một tổ học tập của lớp em
  • Bài số 83: Tả một loài chim đẹp mà em yêu thích
  • Bài số 84: Tả một loài chim mà em biết
  • Bài số 85: Tả một loài chim đẹp mà em thường thấy hoặc em biết(Đang xem)
  • Bài số 86: Tả một con vật nuôi: con chó hoặc con mèo
  • Bài số 87: Tả con ngựa mà em biết
  • Bài số 88: Tả cảnh một đêm mưa
  • Bài số 89: Tả và giới thiệu một bà cụ mà em rất kính trọng
  • Bài số 90: Tả khu vườn sinh vật cảnh của trường em
  • Bài số 91: Tả đình làng hay chùa làng em
  • Bài số 92: Tả cảnh đồng quê sau cơn mưa rào
  • Bài số 93: Tả cơn mưa rào mùa hè
  • Bài số 94: Tả cảnh nơi gia đình em ở vào một buổi sáng đẹp trời
  • Bài số 95: Tả cảnh đẹp quê hương vào một buổi chiều mà em thích
  • Bài số 96: Tả ngôi nhà êm ấm của gia đình em
  • Bài số 97: Tả con đường đi học của em thời thơ ấu
  • Bài số 98: Tả vườn rau của gia đình em
  • Bài số 99: Tả phong cảnh ngôi trường tuổi thơ của em
  • Bài số 100: Tả cảnh vật nơi em ở sau những ngày mưa xuân (hoặc mưa rào)
  • Xem toàn bộ...

Từ khóa » Tả Con Bìm Bịp