Bài Tập Toán Lớp 5 - Dạng Toán: Công Việc Chung - Giáo Án Tiểu Học

  • Đăng ký
  • Đăng nhập
  • Upload
  • Liên hệ

Giáo Án Tiểu Học

Trang ChủToánToán 5 Bài tập Toán Lớp 5 - Dạng toán: Công việc chung

1. Một số đặc điểm của dạng toán về công việc làm đồng thời:

- Trong mỗi bài toán thường có một đại lượng không đổi như công việc cân làm xong, như

quãng đường cần đi, thể tích bể nước .Do đó, khi giả ta cần quy ước đại lượng không đổi

đó làm đơn vị.

- Trong dạng toán này thường có vấn đề “Làm chung, làm riêng”. Trong các bài toán đó,

giá trị phải tìm có thể không phụ thuộc vào một đại lượng nào đó.

2. Một số kiểu bài toán về “Công việc làm đồng thời”.

Sau đây tôi trình bày một số kiểu bài về dạng toán về công việc làm đồng thời và tóm

tắthệ thống câu hỏi, quy trình giải, bài giải (trong đó có một số bai tôi trình bày theo hai

cách giải)

pdf 22 trang Người đăng hoanguyen99 Lượt xem 1000Lượt tải 0 Download Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài tập Toán Lớp 5 - Dạng toán: Công việc chung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên nước vào và một vòi tháo nước ra. Biết rằng vòi thứ nhất chảy một mình mất 8 giờ thì đấy hồ, vòi thứ hai chảy một mình mất 6 giờ thì đầy hồ, vòi thứ ba tháo ra một mình mất 4giờ thì hồ cạn. Hồ đang cạn, nếu mở cả 3 vòi cùng một lúc thì mất bao hồ đầy? => Hướng dẫn giải (cách 1): 5- Bài toán cho biết gì? (Thời gian vòi thứ nhất, vòi thứ hai chảy một mình thì đầy hồ và vòi thứ 3 tháo cạn nước hồ). - Bài toán hỏi gì? Tính thời gian nước vào đầy hồ nếu mở cả 3 vòi cùng một lúc). - Để biết được nếu mở cả 3 vòi cùng một lúc thì mất bao lâu hồ đầy, ta phải biết gì? (ta phải biết trong 1 giờ cùng mở cả 3 vòi thì nước dâng lên được mấy phần của hồ) - Để biết trong 1 giờ cùng mở cả 3 vòi thì nước dâng lên được mấy phần của hồ thì ta phải làm thế nào? (ta phải tính trong 1 giờ mỗi vòi thứ nhát và vòi thứ hai chảy vào được mấy phần của hồ vào vòi thứ ba chỷ ra hết mấy phần của hồ) Bài giải: Ta quy ước thể tích của hồ nước là đơn vị. Trong 1 giờ vòi thứ nhất chảy vào được: 8 18:1  (hồ nước) Trong 1 giờ vòi thứ hai chảy vào được: 6 16:1  (hồ nước) Trong 1 giờ vòi thứ ba tháo ra hết : 4 14:1  (hồ nước) Trong 1 giờ cả 3 vòi cùng chảy thì lượng nước trong hồ tăng lên: 24 1 4 1 6 1 8 1  (hồ nước) Thời gian cả 3 vòi cùng chảy đầy hồ là: 2424 1:1  ( giờ) Đáp số 24 giờ => Hướng dẫn học sinh giải (cách 2) * Hệ thống câu hỏi tương tự cách 1 nhưng có khác nhau là: ở cách 1 thì ta quy ước thể tích của hồ nước đó là đơn vị còn ở cách hai thì ta chia thể tích của hồ nước đó thánh các phần bằng nhau và bằng số nhỏ nhất chia hết cho cá thời gian mỗi vòi chảy vào hoặc tháo ra đầy bể hoặc cạn bể. Sau đó quy trình giải như cách 1. Bài giải: Ta thấy 24 là số nhỏ nhất vừa chia hết cho cả 4; 6 và 8. Vậy nếu chia thể tích hồ nước đó thành 24 phần bằng nhau thì: 6Trong 1 giờ vòi thứ nhất chảy vào được: 38:24  (phần hồ nước) Trong 1 giờ vòi thứ hai chảy vào được: 46:24  (phần hồ nước) Trong 1 giờ vòi thứ ba tháo ra hết : 64:24  (phần hồ nước) Trong 1 giờ cả 3 vòi cùng chảy thì lượng nước trong hồ tăng lên:   1643  (phần hồ nước) Thời gian cả 3 vòi cùng chảy đầy hồ là: 241:24  ( giờ) Đáp số 24 giờ + Bài tập 4: (Giao lưu toán tuổi thơ Quỳnh Lưu năm học 07 – 08) Để quét xong sân trường, một mình lớp 5A cần 15 phút, một mình lớp 5B cần 20 phút, một mình lớp 5C cần 30 phút, một mình lớp 5D cần 40 phút. Hỏi cả 4 lớp cùng quýet trong 4 phút có xong không? Vì sao? a/Tóm tắt hệ thống câu hỏi: - Để biết cả 4 lớp cùng quét trong 7 phút có xong không thì ta phải làm gì? (Ta phải tính xem trong 1 phút cả lớp cùng quét được bao nhiêu phần của sân trường) - Để biết được trong 1 phút cả 4 lớp cùng quét được bao nhiêu phần của sân trường ta làm thế nào? (Ta tính trong 1 phút mỗi lớp quét được mấy phần của sân trường) - Để biết trong 1 phút mỗi lớp quét được mấy phần của sân trường ta làm thế nào? (ta lấy đơn vị “sân trường cần quét” chia cho thời gian mỗi lớp một mình quét xong sân trường đó) b/ Hướng dẫn các bước giải: Bước 1: Quy ước sân trường cần quét xong làm đơn vị. Bước 2: Tính xem 1 phút mỗi lớp quét được mấy phần của sân trường. Bước 3: Tính xem trong 1 phút cả 4 lớp cùng quét được mấy phần của sân trường. Bước 4: Giả sử cả 4 lớp cùng quét xong sân trường trong 7 phút và tính trong 1 phút cả 4 lớp cùng quét được mấy phần của sân trường. Bước 5: So sánh số phần công việc làm trong 1 phút giữa thực tế với dự kiến và rút ra kết luận. Bài giải: Quy ước sân trường là đơn vị, ta có: 7Trong 1 phút lớp 5A quét được: 15 115:1  (Sân trường) Trong 1 phút lớp 5B quét được: 20 120:1  (Sân trường) Trong 1 phút lớp 5C quét được: 30 130:1  (Sân trường) Trong 1 phút lớp 5D quét được: 40 140:1  (Sân trường) Trong 1 phút cả 4 lớp cùng quét được: 40 7 40 1 30 1 20 1 15 1  (Sân trường) Giả sử cả bốn lớp cùng quét một lúc xong sân trường hết 7 phút thì trong 1 phút cả lớp cùng quét được 7 17:1  (Sân trường) Ta thấy : 7 1 49 7 40 7  . Vậy trong 7 phút cả 4 lớp cùng sẽ quét xong sân trường. * Hướng dẫn học sinh giải (cách 2): Hề thống câu hỏi tương tự cách 1 nhưng có khác nhau là: ở cách 1 tan quy ước sân trường là đưn vị còn ở cách 2 ta chia sân trường thành các phần bằng nhau và bằng số nhỏ nhất chia hết cho các thời gian mỗi lớp một mìmh quét xong sân trường. Sau đó quy trình giải như cách 1. Bài giải: Ta biểu thị sân trường được chia thành 120 phần bằng nhau( vì 120 là số bé nhất chia hết cả 15; 20; 30; 40). Vậy: Trong 1 phút lớp 5A quét được: 815:120  (phần sân trường) Trong 1 phút lớp 5B quét được: 620:120  (phần sân trường) Trong 1 phút lớp 5C quét được: 430:120  (phần sân trường) Trong 1 phút lớp 5D quét được: 340:120  (phần sân trường) Trong 1 phút cả 4 lớp cùng quét được: 213468  (Sân trường) * Giả sử cả bốn lớp cùng quét một lúc xong sân trường hết 7 phút thì trong 1 phút Cả lớp cùng quét được : 7 1207:120  (Phần sân trường) 8Vì: 7 120 7 14712  . Như vậy, thực tế trong 1 phút cả 4 lớp cùng quét được sô phần nhiều hơn so với dự kiến. Do đó, Trong 7 phút cả bốn lớp cùng quét sẽ xong sân trường. * Lưu ý: Bài này có thể tính xem cả 4 lớp cùng quét xong sân sân trường trong bao lâu sau đó so sánh với thời gian dự kiến rồi rút ra kết luận. Bài tập 5: Để quét xong một sân trường, cả lớp 5A phải mất 30 phút, cả lớp 5B phải mất 24 phút, cả lớp 5c phải mất 40 phút, cả lớp 5D phải mất 36 phút. H ỏi nếu 34 học sinh lớp 5A, 4 5 học sinh lớp 5B, 23 học sinh lớp 5C, 3 10 học sinh lớp 5D cùng quét thì sau bao lâu sẽ xong sân trường? * Hướng dẫn học sinh giải: - Bài toán cho biết gì? (Thời gian mỗi lớp quét xong một sân trường). - Bài toán hỏi gì? (Thời gian của 34 học sinh lớp 5A, 4 5 học sinh lớp 5B, 2 3 học sinh lớp 5C, 3 10 học sinh lớp 5D cùng quét xong sân trường) - Muốn biết 34 học sinh lớp 5A, 4 5 học sinh lớp 5B, 2 3 học sinh lớp 5C, 3 10 học sinh lớp 5D (4 nhóm học sinhcủa 4 lớp) cùng quét thì sau bao lâu sẽ xong sân trường thí ta phải biết gì? (ta phải biết 1 giờ bốn nhóm học sinh của 4 lớp cùng quét được bao nhiêu phần của sân trường). - Để biết trong 1 giờ bốn nhóm học sinh của 4 lớp cùng quét được bao nhiêu phần của sân trường thì ta phải biết gì? ( ta phải biết trong 1 giờ mỗi nhóm làm được mấy phần của sân trường ). - Để biết trong 1 giờ mỗi nhóm làm được mấy phần của sân trường ta phải biết gì? (ta phải biết trong 1 giờ mỗi lớp làm được mấy phần của sân trường). - Để biết trong 1 giờ mỗi lớp làm được mấy phần của sân trường ta làm thế nào? (ta lấy đơn vị (sân trường cần quét) chia cho thời gian mỗi lớp quét xong sân trường đó). Bài giải: 9Ta quy ước sân trường là đơn vị. Ta có: Trong 1 phút cả lớp 5A quét được: 30 130:1  (Sân trường) Vậy 34 số học sinh lớp 5A quét được: 40 1 4 3 30 1  (Sân trường) Trong 1 phút cả lớp 5B quét được: 24 124:1  (Sân trường) Vậy 45 số học sinh lớp 5A quét được: 30 1 5 4 24 1  (Sân trường) Trong 1 phút cả lớp 5C quét được: 40 140:1  (Sân trường) Vậy 23 số học sinh lớp 5A quét được: 60 1 3 2 40 1  (Sân trường) Trong 1 phút cả lớp 5C quét được: 36 136:1  (Sân trường) Vậy 310 số học sinh lớp 5A quét được: 120 1 10 3 36 1  (Sân trường) Trong 1 phút cả 4 nhóm học sinh trên quét được: 12 1 120 1 60 1 30 1 40 1  (Sân trường) Thời gian trườnng nhóm đó cùng quét xong sân trường: 1212 1:1  ( phút) Đáp số: 12phút + Bài tập 6: Bốn tổ học sinh được phân công làm vệ sinh sân trường. Nếu chỉ có tổ 1, tổ 2 và tổ 3 cùng làm thì sau 12 phút sẽ làm xong. Nếu chỉ có tổ 2, tổ 3 và tổ 3 cùng làm thì sau 15 phút sẽ làm xong. Nếu chỉ có tổ 1, tổ 4 cùng làm thì sau 20 phút sẽ làm xong. Hỏi nếu tất cả cùng làm thì sau bao lâu sẽ xong? => Hướng dẫn học sinh cách giải ( cách 1) - Bài toán cho biết gì? ( 4 tổ học sinh được phân công làm vệ sinh sân trường) - Bài toán hỏi gì? (nếu tất cả cùng làm thì sau bao lâu sẽ xong) - Để biết được tấ t cả 4 tổ cùng quét thì sau bao lâu sẽ xong, ta phải biết gì? (phải biết trong 1 phút cả 4 tổ là được được bao nhiêu phần của sân trường) 10 - Để biết được trong 1 phút cả 4 tổ quét được bao nhiêu phần của sân trường, ta phải biết gì? (phải biết trong 1 phút hai lần cả 4 tổ cùng quét được bao nhiêu phần của sân trường) - Để biết trong 1 phút hai lần cả 4 tổ cùng quét được bao nhiêu phần của sân trường, ta phải biết gì?(phải biết trong 1 phút cả tổ 1, tổ 2 và tổ 3 cùng quét thì được bao nhiêu phần của sân trường; trong 1 phút cả tổ 2, tổ 3 và tổ 4 cùng quét thì được bao nhiêu phần của sân trường; trong 1 phút cả tổ 1 và tổ 4 cùng quét thì được bao nhiêu phần của sân trường) Bài giải: =>Hướng dẫn học sinh giải (cách 1): Ta quy ước sân trường là đơn vị. Trong 1 phút cả tổ 1, tổ 2 và tổ 3 cùng quét được: 12 112:1  (sân trường) Trong 1 phút cả tổ 2, tổ 3 và tổ 4 cùng quét được: 15 115:1  (sân trường) Trong 1 phút tổ 1 và tổ 4 cùng quét được: 20 120:1  (sân trường) Trong 1 ph út 2 l ần cả 4 tổ cùng quét được: 5 1 20 1 15 1 12 1  (sân trường) Trong 1 phút cả 4 tổ cùng quét được: 10 12:5 1  (sân trường) Thời gian cả 4 tổ cùng chung quét xong sân trường là: 1010 1:1  ( phút ) Đáp số: 10phút =>Hướng dẫn học sinh giải (cách 2) Ta thấy 60 là số nhỏ nhất vừa chia hết cho cả 12; 15 và 20 nên ta biểu thị sân trường cần quét xong là 60 phần bằng nhau). Do đó, ta thực hiện tính như sau: - Trong 1 phút cả tổ 1, tổ 2 và tổ 3 cùng quét được: 512:60  ( phần) - Trong 1 phút cả tổ 2, tổ 3 và tổ 4 cùng quét được: 415:60  ( phần) - Trong 1 phút tổ 1 và tổ 4 cùng quét được: 320:06  ( phần) - Trong 1 ph út 2 lần cả 4 tổ cùng làm được : 12345  ( phần ) - Trong 1 ph út cả 4 tổ cùng làm được: 62:12  ( phần) - Thời gian cả 4 tổ cùng làm chung để quét xong sân trường là 11 106:60  ( phút) Đáp số: 10 phút. Bài tập 7: Ba máy cày cùng cày trên một cánh đồng. Nếu chỉ một mình thì: máy thứ nhất cày xong cả cánh đồng trong 4 giờ, máy thứ hai cày xong cánh đồng trong 5 giờ, máy thứ ba cày xong cánh đồng trong 8 giờ. Song thực tế trong 2 giờ đầu chỉ có máy thứ nhất và máy thứ hai làm việc, sau đó hai máy này nghỉ và máy thứ ba làm đến hết. Hãy tính xem máy thứ ba phải cày thêm bao nhiêu lâu nữa mới xong cánh đồng? => Hướng dẫn học sinh giải ( cách 1) - Bài toán cho biết gì? (Thời gian mỗi máy cày xong cánh đồng, biết thời gian máy thứ nhất và máy thứ hai cùng làm trong hai giờ sau đó nghỉ, máy thứ ba tiếp tục làm đến hết) - Bài toán hỏi gì? (Thời gian máy thứ ba tiếp tục cày đến khi xong cánh đồng). - Muốn biết thời gian máy thứ ba tiếp tục cày đến khi xong cách đồng, thì ta phải biết gì? (biết số phần công việc máy thứ ba phải cày và số phần công việc máy thứ ba làm trong 1 giờ) - Muốn biết số phần công việc máy thứ ba phải cày, ta phải biết gì? (biết số phần công việc máy thứ nhất và máy thứ hai cùng làm trong 2 giờ) - Để biết được số phần công việc máy thứ nhất và máy thứ hai cùng làm trong 2 giờ ta phải biết gì? (phải biết số phần công việc máy thứ nhất và máy thứ hai cùng làm trong 2 giờ) - Để biết số phần công việc máy thứ nhất và máy thứ hai cùng làm trong 2 giờ thì ta phải biết gì? (số phần công việc trong 1giờ mỗi máy làm được) Bài giải: - Quy ước cánh đồng cần cày xong là đơn vị. Mỗi giờ máy thứ nhất cày được: 25,04:1  (cánh đồng) Mỗi giờ máy thứ hai cày được: 2,05:1  (cánh đồng) Mỗi giờ cả hai máy đó cùng cày được: 45,02,025,0  (cánh đồng) Trong hai giờ cả hai máy đó cày được: 9,0245,0  (cánh đồng) Số phần đất máy thứ ba phải cày là: 1,09,01  (cánh đồng) Mỗi giờ máy thứ ba cày được: 125,08:1  (cánh đồng) 12 Thời gian máy thứ ba phải cày là: 8,0125,0:1,0  ( giờ) 8,0 giờ = 48phút Đáp số: 48phút => Hướng dẫn học sinh giải (cách 2) - Hệ thống câu hỏi tương tự cách 1 nhưng có khác nhau là: ở cách 1 thì ta quy ước cánh đồng cần cày xong là đơn vị cón ở cách hai thì ta chia cánh dồng cần cày xong đó thành các phần bằng nhau và bằng số nhỏ nhất chia hết cho các thời gian mỗi máy cày một mình cày xong sân trường. Sau đó quy trình giải như cách 1. Bài giải: Ta thấy 40 là số nhỏ nhất (khác 0) vừa chia hết cho cả 4; 5 và 8. vậy ta biểu thị cánh đồng đó thành 40 phần bằng nhau. Trong 1 giờ máy thứ nhất cày được: 104:40  ( phần cánh đồng) Trong 1 giờ máy thứ hai cày được: 85:40  ( phần cánh đồng) Trong 1 giờ máy thứ nhất và máy thứ hai cùng cày được: 18810  ( phần cánh đồng) Trong 2 giờ máy thứ nhất và máy thứ hai cùng cày được: 36218  ( phần cánh đồng) Vậy máy thứ hai còn phải cày tiếp để cày xong cánh đồng là: 43640  ( phần cánh đồng) Trong 1 giờ máy thứ ba cày được: 58:40  ( phần cánh đồng) Thời gian để máy thứ ba cày xong cánh đồng là: 8,05:4  (giờ) 8,0 giờ = 48phút Đáp số: 48phút * Lưu ý: ở bài tập 1,2,3 là các bài tập ở dạng cơ bản, còn đối với bài tập 4, 5,6,7 được nâng cao ở mức độ khó hơn. Do đó, khi hướng dẫn học sinh giải giáo viên cần cho học sinh nhận ra mối quan hệ giữa chúng và chọn ra cách giải phù hợp với từng bài để thuận tiện cho việc thực hiện bài giải. + Vậy qua các bài tập từ 1 đến 7, tôi đã hướng dẫn cho học sinh rút ra được quy trình giải bài toán như sau: 13 Tóm tắt quy trình giải: Cách 1: Bước 1: Ta quy ước một đại lượng không đổi (công việc cần hoàn thành, quãng đường cần đi, thể tích của bể,.) là đơn vị. Bước2: Tính số phần công viẹc làm riêng trong 1 giờ (bằng cách lấy đơn vị “ 1” chia cho thời gian làm riêng trong 1 giờ). Bước 3: Tính số phần công việc làm chung trong 1 giờ (bằng cách tính tổng số phần công việc làm riêng trong 1 giờ) Bước 4: Tính thời gian làm chung để hoàn thành công việc đó (bằng cách lấy đơn vị chia cho số phần công việc làm chung trong 1 giờ) (Đây là bước tóm tắt các bước giải của một bài toán cơ bản còn căn cứ vào từng bài toán cụ thể để phân tích đưa về dạng cơ bản giúp học sinh giải được tốt hơn). Cách 2: Bước 1: Ta biểu thị công việc chung đó thành các phần bằng nhau (bằng số nhỏ nhất (khác 0) vừa chia hết cho các thời gian làm riêng công việc chung đó) Bước 2: tính số phần công việc làm riêng trong 1 giờ (bằng cách lấy số phần công việc chung chia lần lượt cho thời gian làm riêng công việc chung đó). Bước 3: Tính số phần công việc làm chung trong 1 giờ (bằng cách tính tổng số phần công việc làm riêng trong 1 giờ). Bước 4: Tính thời gian làm chung để hoàn thành công việc đó (bằng cách lấy số phần của công việc chia cho số phần công việc làm chung trong 1 giờ). Tóm lại: Trong hai cách giải trên thì cách thứ hai hoc sinh dễ thực hiện hơn bởi vì chủ yếu là thực hiện dấu hiệu chia hết và thực hiện phép tính về số tự nhiên. Tuy nhiên tuỳ từng loại bài cụ thể để giúp giúp học sinh chọn cách nào thuận tiện hơn trong công việc giải toán. Kiểu 2: Biết thời gian cùng chung hoàn thành xong công việc và thời gian làm riêng(đã biết) Hoàn thành xong công việc đó, yêu cầu tính thời gian là riêng (chưa biết) xong công việc đó. + Bài tập 8: 14 Hai người cúng là chung một công việc thì sau 5 giờ sẽ xong. Nếu một mình người thợ cả làm thì phải làm 8 giờ mới xong. hỏi người thợ thứ hai làm một mình sau bao lâu sẽ xong công việc đó? => Hướng dẫn học sinh giải( cách 1) - Bài toán cho biết gì? (thời gian hai người cùng làm chung công việc, biết thời gian người thợ cả làm một mình xong công việc đó) - Bài toán hỏi gì? (thời gian một mình người thợ thứ hai làm xong công việc đó) - muốn biết thời gian một mình người thợ thứ hai làm xong công việc đó ta phải biết gì? (trong 1 giờ người thợ thứ hai làm được bao nhiêu phấn của công việc). - Để biết trong 1 giờ người thợ thứ hai làm được bao nhiêu phấn của công việc ta phải là làm thế nào? (Lấy số phần công việc cả hai người làm trong 1 giờ trừ đi số phần công việc của người thợ cả làm trong 1 giờ)- Muốn biết số phần công việc làm trong 1 giờ ta làm thế nào? (ta lấy công việc cần hoàn thành chia cho thời gian làm hoàn thành công việc đó) Bài giải: Ta quy ước công việc cần là xong là đơn vị. Trong 1 giờ cả hai người thợ cùng làm được: 5 15:1  ( công việc) Trong 1 giờ người thợ cả làm được: 8 18:1  ( công việc) Trong 1 giờ người thợ thứ hai làm được: 40 3 8 1 5 1  ( công việc) Thời gian người thợ thứ hai làm một mình xong công việc đó là: 3 40 40 3:1  ( giờ) 3 40 giờ = 13 giờ 20 phút Đáp số : 13 giờ 20 phút => Hướng dẫn học sinh giải (cách 2): * Hệ thống câu hỏi tương tự cách 1 nhưng có khác nhau là: ở cách 1 thì ta quy ước công việc cần làm xong là đơn vị, còn ở cách 2 thì ta chia công việc cần làm xong đó thành các phần bằng nhau và bằn số nhò nhất chia hết cho các thời gian cùng làm chung và một mình làm xong công việc đó. 15 Sau đây là quy trình giải Bài giải: Ta thấy 40 là số nhỏ nhất (khác 0) vừa chia hết cho cả 5 và 8, vậy ta biểu thị công việc chung đó thành 40 phần bằng nhau. Do đó: Trong 1 giờ cả hai người thợ cùng làm được: 85:40  (Phần) Trong 1 giờ người thợ cả làm được: 58:40  (Phần) Trong 1 giờ người thợ thứ hai làm được: 358  (Phần) Thời gian người thợ thứ hai làm một mình xong công việc đó là: 3 403:40  ( giờ) 3 40 giờ = 13 giờ 20 phút Đáp số : 13 giờ 20 phút + Bài tập 9: Cả ba vòi nước cùng chảy vào một cái bể sau 3 gời thì đầy. Nếu vòi thứ nhất chảy một mình thì phải mất 8 giờ mới đầy bể. Nếu vòi thứ hai chảy một mình thì phải mất 12 giờ mới đầy bể. Hỏi vòi thứ ba chảy một mình thì phải mất bao lâu mới đầy bể? => Hướng dẫn học sinh phân tích bài toán (cách1) Khai thác tương tự bài tập 8 (song yêu câù học sinh tính được trong 1 giờ cả vòi thứ nhất và vòi thứ hai cùng chảy được mấy phần của bể để chuyến về dạng bài tập 8) Bài giải: Ta quy ước thể tích của bể là đơn vị. Ta có: Trong 1 giờ cả ba vòi cùng chảy được: 3 13:1  (bể nước) Trong 1 giờ vòi thứ nhất chảy được: 8 18:1  (bể nước) Trong 1 giờ vòi thứ hai chảy được: 12 112:1  (bể nước) Trong 1 giờ cả vòi thứ nhất và vòi thứ hai cùng chảy được: 24 5 12 1 8 1  (bể nước) Trong 1 giờ vòi thứ hai chảy được: 8 1 24 5 3 1  (bể nước) 16 Thời gian thời vòi thứ ba chảy một mình đầy bể là: 88 1:1  (giờ) Đáp số: 8 giờ. => Hướng dẫn học sinh phân tích bài toán (cách2) (Hướng dần tương tự bài tập 8) Bài giải: Ta thất 24 là số nhỏ nhất (khác 0) vừa chia hết cho cả 3; 8 và 12. vậy ta biểu thị thể tích bể nước thành 24 phần bằng nhau. Do đó: Trong 1 giờ cả ba vòi cùng chảy được 83:24  (phần) Trong 1 giờ vòi thứ nhất chảy được: 38:24  (phần) Trong 1 giờ vòi thứ hai chảy được: 212:24  (phần) Trong 1 giờ cả vòi thứ nhất và vòi thứ hai cùng chảy được: 523  (phần) Trong 1 giờ vòi thứ hai chảy được: 358  (phần) Thời gian thời vòi thứ ba chảy một mình đầy bể là: 83:24  ( giờ) Đáp số: 8 giờ. Bài tập 10: Hai người cùng làm chung nhau một công việc thì sau 8 sẽ xong. Sau khi cùng làm được 5 giờ thì người thứ nhất bận không làm tiếp được nữa, một mình người thứ hai phải làm trong 9 giờ mới xong chỗ công việc còn lại. Hỏi nếu mỗi người làm một mình thì mất bao lâu? => Hướng dẫn học sinh phân tích bài toán ( cách1) - Bài toán cho biết gì? (thời gian hai người cùng làm chung xong công việc, biết hai người cùng làm chung công việc đó trong một thời gian sau đo một người nghỉ và thời gian người còn lại cần phải làm xong công việc). - Bài toán hỏi gì? (Thời gian mỗi người làm xong công việc đó một mình) - Để biết thời gian mỗi người làm xong công việc đó một mình, ta phải biết gì? (biết trong 1 giờ người thứ hai làm được mấy phần của công việc). - Muốn biết trong 1 giờ người thứ hai làm xong được mấy phần của công việc, ta phải biết gì? (phải biết số phần công việc cả hai người cùng làm trong 1 giờ) 17 - Muốn biết số phần công việc cả hai người cùng làm trong 1 giờ, ta phải làm thế nào? ( Ta lấy đơn vị - công việc cần làm – chia cho thời gian cả hai người cùng làm chung xong công việc) Bài giải: Quy ước công việc cần hoàn thành là đơn vị. Trong 1 giờ cả hai người cùng làm được: 8 18:1  ( công việc) Trong 5 giờ cả hai người cùng làm được: 8 5 8 15  ( công việc) Phần công việc còn lại người thứ hai phải làm một mình: 8 3 8 51  ( công việc) Số phần công việc người thứ hai làm trong 1giờ: 24 19:8 3  ( giờ) Thời gian để người thứ hai làm một mình làm xong công việc đó là: 2424 1:1  ( giờ) Số phần công việc người thứ nhất làm trong 1 giờ là: 12 1 24 1 8 1  ( công việc) Thời gian để người thứ nhất làm một mình làm xong công việc đó là: 1212 1:1  ( giờ) Đáp số: Người thứ nhất: 12 giờ Người thứ hai: 24 giờ. => Hướng dẫn học sinh phân tích bài toán (cách2) (Hướng dẫn tương tự bài tập 9) Bài giải: Ta thấy 40 là số nhỏ nhất (khác 0) chia hết cho cả 5 và 8. Do đó ta biểu thị công việc chung đó thành 40 phần bằng nhau. Vậy, Trong 1 giờ cả hai người cùng làm được: 58:40  (phần) Trong 5 giờ cả hai người cùng làm được: 2555  ( phần) Phần công việc còn lại người thứ hai phải làm một mình: 152540  ( phần) Số phần công việc người thứ hai làm trong 1giờ: 3 59:15  ( công việc) 18 Thời gian để người thứ hai làm một mình làm xong công việc đó là: 243 5:40  (giờ) Số phần công việc người thứ nhất làm trong 1 giờ là: 3 10 3 55  ( công việc) Thời gian để người thứ nhất làm một mình làm xong công việc đó là: 123 10:40  (giờ) Đáp số: Người thứ nhất: 12 giờ Người thứ hai: 24 giờ. * L ưu ý: ở bài tập 8, 9, 10 cũng có thể hướng dẫn học sinh theo hai cách khác nhau. Quy trình giải như sau: @. Cách1: Bước 1. - Quy ước đại lượng không đổi là đơn vị. Bước2. - Tính số phần công việc làm chung trong 1 giờ ( bằng cách lấy đơn vị chia cho thời gian làm chung công việc đó). Bước 3. – Tính số phần công việc làm riêng (đã biết thời gian làm riêng ) trong 1giờ (bằng cách lấy đơn vị chia cho thời gian làm riêng công việc đó). Bước 4. – Tính số phần công việc làm riêng trong 1 giờ ( bằng cách lấy số phần công việc làm – công việc đó- trong 1giờ trừ đi số phâng công việc làm riêng – công việc đó- trong 1 giờ) Bước 5. – Tính thời gian làm riêng hoàn thành công việc ( bằng cách lấy đơn vị chia cho số phần công việc làm riêng trong 1 giờ). @. Cách 2: Bước 1: biểu thị công việc làm đồng thời - côn

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai-tap-toan-lop-5-dang-toan-cong-viec-chung.pdf
Tài liệu liên quan
  • Giáo án Toán lớp 5 - Tuần 11 - Tiết 51: Luyện tập - Trương Tiến Đạt - Trường Tiểu học "C" Mỹ Đức

    Lượt xem 2992 Lượt tải 1

  • Giáo án Toán lớp 5 - Tuần 34

    Lượt xem 3059 Lượt tải 2

  • Giáo án Toán lớp 5 - Tuần 1 - Tiết 1: Tiết 1: Ôn tập Khái niệm về phân số - Trương Tiến Đạt - Trường Tiểu học "C" Mỹ Đức

    Lượt xem 3511 Lượt tải 1

  • Giáo án Toán lớp 5 - Tuần 2 - Tiết 6: Luyện tập - Trương Tiến Đạt - Trường Tiểu học "C" Mỹ Đức

    Lượt xem 3652 Lượt tải 0

  • Giáo án Toán lớp 5 - Tiết 153: Phép nhân - Trương Tiến Đạt - Trường Tiểu học "C" Mỹ Đức

    Lượt xem 4016 Lượt tải 4

  • 500 Bài toán chọn lọc Lớp 5 (Có lời giải)

    Lượt xem 562 Lượt tải 2

  • Giáo án Toán, Tiếng Việt Lớp 5 - Tuần 6 - Năm học 2017-2018

    Lượt xem 690 Lượt tải 0

  • Giáo án Toán lớp 5 - Tiết 134: Thời gian - Trương Tiến Đạt - Trường Tiểu học "C" Mỹ Đức

    Lượt xem 8115 Lượt tải 1

  • Giáo án Toán lớp 5 - Tuần 12 - Tiết 57: Luyện tập - Trương Tiến Đạt - Trường Tiểu học "C" Mỹ Đức

    Lượt xem 2652 Lượt tải 1

  • Giáo án Toán lớp 5 - Tuần 5 - Tiết 24: Đề-Ca-mét vuông.Héc-tô-mét vuông - Trương Tiến Đạt - Trường Tiểu học "C" Mỹ Đức

    Lượt xem 4368 Lượt tải 0

Copyright © 2024 GiaoAnTieuHoc.com - Giải bài tập, Sáng kiến kinh nghiệm chương trình mới, Thư viện đề thi

Facebook Twitter

Từ khóa » Bài Tập Công Việc Chung Lớp 5