Bản Quyền Tác Giả (Copyright) Là Gì? Quy định Về ... - Luật Dương Gia
Có thể bạn quan tâm
Mục lục bài viết
- 1 1. Bản quyền tác giả là gì?
- 2 2. Chủ thể có quyền được đăng ký quyền tác giả:
- 3 3. Các loại hình được đăng ký quyền tác giả:
- 4 4. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả và các quyền liên quan đến quyền tác giả:
1. Bản quyền tác giả là gì?
Quyền tác giả là một chế định pháp luật trong đó tập hợp các quy định cụ thể về việc bảo hộ các sáng tạo văn học và nghệ thuật của các tác giả, nghệ sỹ và các nhà sáng tạo khác – sau đây gọi là “tác phẩm”. Theo quy định, các tác phẩm đủ điều kiện bảo hộ quyền tác giả là các sáng tạo gốc. Chúng được bảo hộ bất kể chất lượng của chúng và bao gồm cả những hướng dẫn kỹ thuật và hình vẽ kỹ thuật đơn thuần. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các tác phẩm sau được bảo hộ quyền tác giả:
- Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
- Bài giảng, bài phát biểu và bài nói của người khác;
- Tác phẩm báo chí;
- Tác phẩm âm nhạc;
- Tác phẩm sân khấu;
- Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra bằng phương pháp tương tự;
- Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
- Tác phẩm nhiếp ảnh;
- Tác phẩm kiến trúc;
- Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học;
- Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
- Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
Theo Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Quyền tác giả được ghi nhận cho các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học như sách, bài giảng, tác phẩm âm nhạc, tác phẩm sân khấu, tác phẩm điện ảnh, … Quyền tác giả tự động hình thành từ thời điểm tác phẩm được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định, bất kể tác phẩm đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
Quyền liên quan là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
Mặc dù đăng ký bản quyền không phải là bắt buộc, tuy nhiên nếu cá nhân hoặc tổ chức là tác giả đã đăng ký bản quyền tác giá/ quyền liên quan với Cục bản quyền tác giả – văn học nghệ thuật sẽ mang lại rất nhiều thuận lợi khi có tranh chấp xảy ra.
Như vậy, copyright là chủ sở hữu bản quyền của một tác phẩm nghệ thuật hoặc một sáng kiến được đưa ra bởi một cá nhân hoặc tập thể. Đây có thể là một sản phẩm phát minh của khoa học. Sự sáng tạo của nghệ thuật hoặc văn học, bản ghi âm hoặc bản vẽ, ảnh tự chụp, phim, chương trình phát thanh. Hoặc sáng tạo tinh thần và trí tuệ phải được bảo vệ.
Copyright được coi là quyền của tác giả đối với các tác phẩm gốc. Mà khi thực hiện quyền này, họ được phép sử dụng tác phẩm, sản phẩm dưới mọi hình thức. Hiệu lực bảo vệ có thể dùng cho tất cả các tác phẩm đã được công bố hoặc chưa được công bố.
Chủ sở hữu bản quyền có thể độc quyền hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện các hoạt động sau:
- Tạo ra các bản sao từ bản chính của các tác phẩm chính.
- Dùng bản gốc để làm tiền đề cho các tác phẩm mới sau này.
- Cho phép bán, cho thuê hoặc cấp phép bản sao của các tác phẩm gốc.
- Hiển thị hoặc phân phối công khai.
Khái niệm pháp lý “bản quyền” đã ra đời từ thế kỷ 18 tại Anh, chỉ sau sự ra đời của báo chí, in ấn. Nhưng ngày nay, người ta thường gọi khái niệm này bằng từ copyright, mang hơi hướng thời đại công nghiệp 4.0 – thời đại số.
2. Chủ thể có quyền được đăng ký quyền tác giả:
Căn cứ theo Điều 13 Luật sở hữu trí tuệ 2005, tác giả, chủ sở hữu có quyền được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra sản phẩm vả chủ sở hữu quyền tác giả;
- Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả trên bao gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó dược công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Các loại hình được đăng ký quyền tác giả:
Căn cứ theo Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi tại khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ 2009, tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
- Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
- Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
- Tác phẩm báo chí;
- Tác phẩm âm nhạc;
- Tác phẩm sân khấu;
- Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
- Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
- Tác phẩm nhiếp ảnh;
- Tác phẩm kiến trúc;
- Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
- Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
- Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu..
Điều này còn quy định: Tác phẩm phái sinh (Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn) chỉ được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
Ngoài ra, các tác phẩm trên phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả bao gồm:
- Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
- Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
- Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
4. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả và các quyền liên quan đến quyền tác giả:
Căn cứ theo Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung tại Khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ 2009:
– Quyền nhân thân của tác giả: Quyền đặt tên cho tác phẩm; Quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả được bảo hộ vô thời hạn.
– Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm và quyền tài sản quy định có thời hạn bảo hộ sau:
- Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định dưới đây;
- Tác phẩm không thuộc loại hình quy định trên có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
- Thời hạn bảo hộ quy định trên chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
Đăng ký bản quyền tác giả hay còn gọi là bảo hộ bản quyền tác giả, mục đích là nhằm đảm bảo cho người sáng tạo ra tác phẩm chống lại các hành vi sử dụng trái phép tác phẩm như: ăn trộm, sao chép, lạm dụng tác phẩm đó. Trong trường hợp có tranh chấp xảy ra, Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bằng chứng tốt nhất chứng minh quyền sở hữu của tác giả đối với tác phẩm. Hơn nữa, nó cũng là một loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tác phẩm, được sử dụng khi định giá tài sản của công ty trong trường hợp cổ phần hóa, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp. Việc đăng ký bản quyền tác giả là một trong những thủ tục hành chính với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để chủ sở hữu muốn xin Giấy phép phát hành sách, truyện,…
Ở nước ta hiện nay vấn đề bảo hộ quyền tác giả nói chung còn rất yếu kém. Việc đánh giá để cấp giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả được thực hiện trên cơ sở cam kết của chính tác giả của logo đó, chưa có hệ thống đồng bộ để quản lý và tra cứu khả năng logo đăng ký có phải là phiên bản sao chép của logo khác hay không, đặc biệt là trong trường hợp tác giả của logo chưa công bố tác phẩm. Việc đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả và nó cũng không phải là cơ sở xác lập quyền tác giả; tác phẩm dù có đăng ký hay không đăng ký quyền tác giả đều được hưởng sự bảo hộ như nhau. Quyền tác giả được xác lập chưa mang tính tuyệt đối nên khâu thực thi, bảo vệ quyền chưa triệt để. Vấn đề sao chép logo diễn biến phức tạp, khó chứng minh được thế nào, mức độ nào là hành vi vi phạm bản quyền…
Ngoài ra đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng có thể bảo hộ dưới hình thức đăng ký nhãn hiệu
Đây là thủ tục bảo hộ đảm bảo quyền sở hữu mạnh nhất hiện nay về mặt pháp lý cho chủ sở hữu logo (tác phẩm mỹ thuật ứng dụng). Nội dung bảo hộ đăng ký nhãn hiệu: bảo hộ cả nội dung chữ và nội dung hình (nếu logo có bao gồm chữ), chống lại được hành vi sử dụng logo tương tự gây nhầm lẫn cho dù không bị trùng 100%. Nhãn hiệu có quy định chặt chẽ về các trường hợp trùng, gây nhầm lẫn để đánh giá mức độ vi phạm khi bị sao chép sử dụng mà không xin phép.
Từ khóa » định Nghĩa Về Bản Quyền
-
BẢN QUYỀN LÀ GÌ? - Bảo Hộ Thương Hiệu
-
Bản Quyền Là Gì? Thế Nào Là Vi Phạm Bản Quyền?
-
Vi Phạm Bản Quyền – Wikipedia Tiếng Việt
-
Bản Quyền Là Gì? Bản Quyền Tiếng Anh Là Gì? - Luật Hoàng Phi
-
Bản Quyền Là Gì? Quyền Tác Giả Có Khác Với Bản Quyền Không?
-
Bản Quyền Và Quyền Tác Giả Là Hai Quyền Khác Nhau?
-
Khái Niệm Và Nội Dung Quyền Tác Giả - Bản Quyền Tác Giả
-
Bản Quyền Tác Giả (Copyright) Là Gì ? Lịch Sử Phát Triển Của Bản ...
-
Bản Quyền - Vision & Associates
-
Phân Biệt Giữa Bản Quyền (copyright) Và Quyền Tác Giả
-
Quyền Tác Giả Trong Hoạt động Sao Chép Và Số Hoá Tài Liệu Tại Thư ...
-
PHẦN I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ - HUST