Bát Bửu – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Trong chùa
  • 2 Trong văn miếu và đạo quán
  • 3 Trong đình, đền, miếu
  • 4 Tham khảo
  • 5 Xem thêm
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bát bửu trong Đền thờ Đức Thánh Trần, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh

Bát bửu là Tám vật quý, là một trong những mô típ trang trí trong các cơ sở thờ tự của người Trung Hoa, và được truyền vào Việt Nam từ khoảng giữa thế kỷ XVII. Nơi thể hiện đầu tiên của hình tượng bát bửu ở Việt Nam là chùa Bút Tháp (tên chữ là Ninh Phúc tự), huyện Thuận Thành, Bắc Ninh. Nhưng phải đến thời Nguyễn, hình tượng bát bửu mới được thể hiện nhiều ở các cơ sở thờ tự trong dân gian (đặc biệt là ở các ngôi đình làng) và ở các kiến trúc cung đình. Có ba loại trưng bày bát bửu trong ba loại cơ sở thờ tự. Đó là loại bát bửu trong chùa của Phật giáo; loại bát bửu trong văn miếu của Nho giáo, đạo quán của Đạo giáo;và loại bát bửu trong Cơ sở thờ tự theo tín ngưỡng dân gian (đình, đền, miếu).[1]

Trong chùa

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Lá đề, tù và, tàn lọng, cờ, hoa sen, nậm nước cam lộ, cá và dây kết nút; hoặc
  • Bánh xe pháp, tù và, ốc, tàn lọng, hoa sen, chữ "vạn", độc lư bốn chân, dây kết nút.

Trong văn miếu và đạo quán

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Quyển sách, đàn, quạt, khánh và 4 thứ trong các thứ: lẵng hoa, ô trám, sáo, tù và, bầu rượu, túi thơ...

Trong đình, đền, miếu

[sửa | sửa mã nguồn]

Bát bửu gồm mâu, đao, thương, kích, chấp, chùy, trượng, mác. Bát Bửu đã trở thành biểu tượng cho sức mạnh và uy quyền. Chi tiết từng loại binh khí:

Bộ binh pháp bát bửu gồm 8 loại vũ khí khác nhau: mâu, đao, thương, kích, chấp, chùy, trượng, mác. Hình dáng của mỗi loại binh khí này có nét tạo hình riêng, được thể hiện như sau:

  • Đao (còn gọi là long đao) là loại binh khí mà phần đầu có chức năng sát thương được gia công bằng đồng, có độ dày thích hợp, sắc, cong về một phía, bản rộng, mũi nhọn.
  • Thương là loại binh khí có cán dài, mũi thương hay đầu thương là bộ phận hình nhọn, sắc, thuôn, đảm nhiệm vai trò sát thương chính
  • Mác là loại binh khí có phần đầu được gia công bằng đồng, hình thoi, có cạnh, đầu nhọn, dùng để sát thương đối phương.
  • Chấp là loại binh khí mà ở phần đầu có tiết diện nhỏ, hình vuông, hai bên có hai mũi phụ nhọn hai đầu.
  • Kích là loại binh khí có hình dáng giống như chấp, nhưng chỉ có một mũi phụ ngắn.
  • Chùy là loại binh khí mà phần sát thương là một quả cầu bằng đồng và có gắn thêm một mũi nhọn ở phía trên.
  • Mâu (còn gọi là bát xà mâu) là loại binh khí mà phần sát thương được gia công bằng đồng, có hình dáng ngoằn ngoèo như con rắn đang bò, đầu nhọn.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Ý nghĩa của bộ bát bửu|bộ chấp kích

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nghi trượng
  • Lư hương
  • Bộ tam sự

Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Bát_bửu&oldid=74242864” Thể loại:
  • Đồ thờ cúng
  • Văn hóa Việt Nam
Thể loại ẩn:
  • Tất cả bài viết sơ khai
  • Sơ khai
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục Bát bửu Thêm ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » Từ Bát Bửu Nghĩa Là Gì