Bị Hại Có đơn Bãi Nại Thì Có được Miễn Trách Nhiệm Hình Sự?
Có thể bạn quan tâm
Bị hại có đơn bãi nại thì có được miễn trách nhiệm hình sự không? Trên thực tế, đây là câu hỏi được rất nhiều bạn đọc quan tâm. Bãi nại nghĩa là bãi bỏ yêu cầu khiếu nại, khởi tố tức “người bị hại hoặc nạn nhân” trong vụ án mà họ có đơn bãi nại nghĩa là họ không yêu cầu khởi tố hoặc rút đơn khởi tố. Vậy những trường hợp nào có đơn bãi nại được miễn trách nhiệm hình sự, chúng tôi sẽ giúp các bạn tìm hiểu thêm qua biết viết sau.
Có đơn bãi nại thì có được miễn trách nhiệm hình sự
Mục Lục
- 1 Bãi nại là gì?
- 2 Những trường hợp được áp dụng đơn bãi nại
- 3 Trách nhiệm hình sự khi có đơn bãi nại
- 3.1 Những trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự khi có đơn bãi nại
- 3.2 Khi có đơn bãi nại nhưng vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự
- 4 Tư vấn miễn trách nhiệm hình sự do được bãi nại
Bãi nại là gì?
Đơn bãi nại không phải là một thuật ngữ pháp lý, đây đơn giản là khái niệm để chỉ đến loại đơn của người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại là người dưới 18 tuổi, người bị hại có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc người bị hại đã chết với nội dung: rút lại yêu cầu khởi tố vụ án hình sự, nghĩa là không còn tiếp tục truy cứu trách nhiệm hình sự nữa. Vậy nên, có thể hiểu làm đơn bãi nại là quyền của người bị hại hay người đại diện của họ.
Những trường hợp được áp dụng đơn bãi nại
Đơn bãi nại không được quy định trực tiếp trong nội dung của Bộ luật tố tụng hình sự một cách rõ ràng mà được ngầm hiểu là hành vi người yêu cầu khởi tố vụ án hình sự làm đơn rút yêu cầu khởi tố. Theo đó, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (BLTTHS) (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2021) quy định về vấn đề này tại Điều 155 về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:
- Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
- Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
- Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.
Từ quy định trên chúng ta hiểu rằng, đơn bãi nại chỉ có thể đình chỉ những vụ án thuộc trường hợp khởi tố dựa trên yêu cầu của người bị hại.
Áp dụng đơn bãi nại
Trách nhiệm hình sự khi có đơn bãi nại
Những trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự khi có đơn bãi nại
Căn cứ Điều 155 BLTTHS 2015 (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2021) quy định chỉ những vụ án hình sự về các tội dưới đây thì mới có thể đình chỉ khi người có yêu cầu khởi tố rút yêu cầu của họ:
- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017)
- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 135 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017)
- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội (Điều 136 BLHS)
- Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 138 BLHS)
- Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Điều 139 BLHS)
- Tội hiếp dâm (Điều 141 BLHS)
- Tội cưỡng dâm (Điều 143 BLHS)
- Tội làm nhục người khác (Điều 155 BLHS)
- Tội vu khống (Điều 156 BLHS)
Cụ thể, danh sách những tội danh chỉ được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại hoặc người đại diện của họ theo quy định tại Khoản 1 Điều 155 BLTTHS 2015 (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2021) và việc rút yêu cầu khởi tố phải là hoàn toàn tự nguyện, không có dấu hiệu của ép buộc hay cưỡng bức dẫn đến việc đình chỉ vụ án ở các giai đoạn của quá trình tố tụng một vụ án hình sự, tức bên gây thiệt hại sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nữa.
>>>Xem thêm: Bị hại bãi nại có khởi tố tội hiếp dâm không
Khi có đơn bãi nại nhưng vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Người phạm tội không thuộc các tội danh nêu tại Khoản 1 Điều 155 BLTTHS 2015 (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2021) thì đơn bãi nại của người bị hại không có giá trị để đối tượng có hành vi phạm tội tránh được việc bị xử lý hình sự mà trong trường hợp này đơn bãi nại chỉ có thể được xem như một tình tiết giảm nhẹ cho đối tượng phạm tội.
Trường hợp áp dụng đơn bãi nại
Như vậy, không phải mọi trường hợp có đơn bãi nại đều được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự mà còn cần phải dựa vào căn cứ quy định tại Điều 155 BLTTHS 2015 (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2021) trường hợp bị hại rút đơn yêu cầu khởi tố thuộc các tội danh quy định tại Khoản 1 Điều này để xem xét.
Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng đơn bãi nại thì có thể tải bên dưới:
>>>Tải xuống: MẪU ĐƠN BÃI NẠI HÌNH SỰ
>>>Xem thêm: Trộm Cắp Tài Sản Được Bãi Nại Thì Có Bị Khởi Tố Nữa Hay Không?
Tư vấn miễn trách nhiệm hình sự do được bãi nại
Sau đây, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn miễn trách nhiệm hình sự do được bãi nại như sau:
- Tư vấn quy định pháp luật về bãi nại
- Tư vấn các trường hợp nào được miễn trách nhiệm hình sự
- Tư vấn chủ thể có quyền nộp đơn xin bãi nại
- Tư vấn các trường hợp có đơn bãi nại được miễn trách nhiệm hình sự
- Tư vấn trình tự, thủ tục nộp đơn bãi nại và miễn trách nhiệm hình sự
- Tư vấn các vấn đề khác có liên quan.
Không phải mọi trường hợp có đơn bãi bãi thì được miễn trách nhiệm hình sự mà phải thuộc các trường hợp mà theo quy định của pháp luật khi đơn bãi nại mới được miễn trách nhiệm hình sự. Trên đây là bài viết liên quan đến việc có đơn bãi nại thì có được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu như Quý khách hàng còn băn khoăn hay mong muốn được TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ hoặc có nhu cầu sử dụng DỊCH VỤ LUẬT SƯ HÌNH SỰ để xử lý các vấn đề liên liên quan vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn chi tiết.
Các bài viết liên quan đến khởi tố theo yêu của bị hại có thể bạn quan tâm:
- Những trường hợp nào chỉ bị khởi tố khi có yêu cầu của bị hại?
- Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
- Có bị khởi tố hình sự khi không có yêu cầu của người bị hại
- Có đình chỉ vụ án giao thông khi bị hại rút đơn yêu cầu xử lý hình sự
Từ khóa » đơn Xin Bãi Nại Là Gì
-
Mẫu đơn Bãi Nại Mới Nhất 2022 - Luật Hoàng Phi
-
Mẫu đơn Bãi Nại Vụ án Hình Sự, Giảm Nhẹ Hình Phạt Mới Nhất 2022
-
Mẫu đơn Xin Bãi Nại, Giảm Nhẹ Hình Phạt Mới Nhất Năm 2022
-
Bãi Nại Là Gì? (Cập Nhật 2022)
-
Mẫu đơn Bãi Nại, Giảm Nhẹ Hình Phạt Mới Nhất Năm 2022 - Luật ACC
-
Mẫu đơn Bãi Nại Mới Nhất Năm 2021 Và Một Số Lưu ý - Inalaw
-
Bãi Nại Là Gì? Đơn Bãi Nại Có Giá Trị Pháp Lý Hay Không?
-
Mẫu đơn Bãi Nại Cố ý Gây Thương Tích Mới Năm 2022 - Luật Sư 247
-
Những Quy định Về Việc Viết đơn Xin Bãi Nại Chi Tiết
-
Có đơn Xin Bãi Nại Thì Có Bị Truy Tố Trách Nhiệm Hình Sự Không?
-
Mẫu đơn Xin Bãi Nại Hình Sự | Luật Sư Bảo Hộ Quyền Lợi, Tư Vấn Pháp ...
-
Phân Biệt Rút Yêu Cầu Khởi Tố Với đơn Bãi Nại - Luật Sư X
-
Đã Có đơn Bãi Nại Thì Người Gây Nạn Giao Thông Có Phải đi Tù Không?