Có đơn Xin Bãi Nại Thì Có Bị Truy Tố Trách Nhiệm Hình Sự Không?
Có thể bạn quan tâm
Trả lời:
1. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
Khoản 1, Điều 58 Luật Giao thông đường bộ hiện hành quy định quy định điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau:
“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.”
Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 59 Luật Giao thông đường bộ hiện hành thì người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 phải có giấy phép lái xe (loại A1).
Như vậy, trường hợp A lái xe hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 mà không có giấy phép lái xe là vi phạm quy định nêu trên.
2. Về trường hợp A gây tai nạn cho chị B
A lái xe nhưng không có giấy phép lái xe, gây tai nạn làm chết người là có dấu hiệu phạm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo khoản 2, Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) với hình phạt từ 03 năm đến 10 năm tù.
“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
….……………
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;”
3. Về trường hợp gia đình A có ý muốn bồi thường và gia đình chị B chấp nhận rút đơn bãi nại
Đầu tiên, A có thể bồi thường trực tiếp cho gia đình chị B. Trường hợp gia đình chị B không nhận tiền bồi thường thì A có thể nộp tiền bồi thường cho cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án.
Đối với việc gia đình chị B chấp nhận rút đơn bãi nại: Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ không thuộc trường hợp khởi tố theo yêu cầu của bị hại. Do đó, việc gia đình B rút đơn bãi nại thì Cơ quan điều tra cũng phải khởi tố vụ án, nếu có đủ dấu hiệu tội phạm. A không có căn cứ để miễn trách nhiệm hình sự.
Về điều kiện để hưởng án treo:
Theo quy định tại Điều 65 Bộ luật Hình sự hiện hành và Điều 2 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP thì:
Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
“1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
2. Có nhân thân tốt.
Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.”
Như vậy nếu A đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì A được xem xét cho hưởng án treo.
4. Về trường hợp A đi xe không chính chủ
Trường hợp người chủ sở hữu xe hoặc người quản lý xe biết rõ A không có giấy phép lái xe mà vẫn giao xe cho A tham gia giao thông thì trong trường hợp này người chủ sở hữu xe hoặc người quản lý xe phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo quy định tại Điều 264 Bộ luật Hình sự 2015.
Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Từ khóa » đơn Xin Bãi Nại Là Gì
-
Mẫu đơn Bãi Nại Mới Nhất 2022 - Luật Hoàng Phi
-
Mẫu đơn Bãi Nại Vụ án Hình Sự, Giảm Nhẹ Hình Phạt Mới Nhất 2022
-
Bị Hại Có đơn Bãi Nại Thì Có được Miễn Trách Nhiệm Hình Sự?
-
Mẫu đơn Xin Bãi Nại, Giảm Nhẹ Hình Phạt Mới Nhất Năm 2022
-
Bãi Nại Là Gì? (Cập Nhật 2022)
-
Mẫu đơn Bãi Nại, Giảm Nhẹ Hình Phạt Mới Nhất Năm 2022 - Luật ACC
-
Mẫu đơn Bãi Nại Mới Nhất Năm 2021 Và Một Số Lưu ý - Inalaw
-
Bãi Nại Là Gì? Đơn Bãi Nại Có Giá Trị Pháp Lý Hay Không?
-
Mẫu đơn Bãi Nại Cố ý Gây Thương Tích Mới Năm 2022 - Luật Sư 247
-
Những Quy định Về Việc Viết đơn Xin Bãi Nại Chi Tiết
-
Mẫu đơn Xin Bãi Nại Hình Sự | Luật Sư Bảo Hộ Quyền Lợi, Tư Vấn Pháp ...
-
Phân Biệt Rút Yêu Cầu Khởi Tố Với đơn Bãi Nại - Luật Sư X
-
Đã Có đơn Bãi Nại Thì Người Gây Nạn Giao Thông Có Phải đi Tù Không?