Biện Pháp Bảo đảm Tín Dụng Của Ngân Hàng Là Gì?

Cấp tín dụng là một trong các hoạt động của ngân hàng. Để đảm bảo thu hồi nợ hiệu quả, ngân hàng cần thực hiện các biện pháp bảo đảm tín dụng phù hợp quy định pháp luật.

Căn cứ pháp lý

– Bộ luật dân sự 2015

– Luật các tổ chức tín dụng năm 2010

– Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi, bổ sung năm 2017

– Nghị định 163/2006/NĐ-CP

– Nghị định 11/2012/NĐ-CP

1.Biện pháp bảo đảm tín dụng

Bảo đảm tín dụng là việc các ngân hàng thiết lập cơ sở pháp lí và kinh tế, tạo điều kiện cho ngân hàng thỏa mãn nhu cầu thu hồi tín dụng đã cấp trong trường hợp người vay không thực hiện trả nợ theo quy định.

Biện pháp bảo đảm tín dụng là những biện pháp của ngân hàng trong trường hợp người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định.

Biện pháp bảo đảm tín dụng bao gồm bảo đảm bằng tài sản và bảo đảm không có tài sản.

2.Các loại biện pháp bảo đảm tín dụng 

2.1. Biện pháp bảo đảm tín dụng bằng tài sản 

Biện pháp bảo đảm tín dụng bằng tài sản bao gồm: Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay; bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba; bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.

Trong thực tế, các loại tài sản thường được dùng làm bảo đảm tiền vay bao gồm:

– Tài khoản phải thu: Ngân hàng nhận bảo đảm tín dụng bằng việc qui định tỉ lệ % (thông thường từ 40 đến 90%) giá trị của tài khoản phải thu (bán hàng chịu, hay tín dụng thương mại) theo số liệu trên bảng cân đối tài chính. 

– Bao thanh toán: Ngân hàng có thể mua tài khoản phải thu của người vay theo một tỉ lệ % nhất định theo giá trị ghi sổ. 

– Hàng tồn kho: Để bảo đảm tín dụng, ngân hàng có thể nhận hàng tồn kho, vật tư, nguyên liệu của người vay làm tài sản cầm cố. Thông thường, ngân hàng chỉ cho vay một tỉ lệ % nhất định (từ 30 đến 80%) trên giá trị thị trường hiện hành của tài sản cầm cố, nhằm phòng ngừa hàng hóa giảm giá. 

Tài sản cầm cố có thể do người vay kiểm soát hoàn toàn, nhưng giấy tờ sở hữu do ngân hàng nắm giữ. Một sự lựa chọn khác có thể là, ngân hàng là người nắm giữ tài sản cầm cố cho đến khi nào nợ được trả hoàn toàn.

– Thế chấp tài sản cố định: Các ngân hàng cũng có thể chấp nhận bảo đảm tín dụng bằng tài sản cố định (đất đai và những công trình gắn liền với đất).

– Cầm cố các động sản lâu bền, có giá trị: như phương tiện vận tải, xe hơi, dây chuyền sản xuất, bằng phát minh, sáng chế…

– Thế chấp tài sản cố định: Các ngân hàng cũng có thể chấp nhận bảo đảm tín dụng bằng tài sản cố định (đất đai và những công trình gắn liền với đất).

– Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba: Trong trường hợp người vay không có tài sản bảo đảm tín dụng thì phải có một bên thứ ba đứng ra dùng tài sản của mình để bảo lãnh. Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay là sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho người vay nếu người vay không trả được nợ khi đến hạn.

2.2.Bảo đảm tín dụng trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản

Tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn khách hàng vay không có bảo đảm bằng tài sản (cho vay tín chấp); tổ chức tín dụng nhà nước được cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của Chính phủ; Tổ chức tín dụng cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị – xã hội.

Tổ chức chính trị – xã hội ở cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo quy định của pháp luật.

>>>Xem thêm Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo quy định pháp luật

Từ khóa » Các Biện Pháp Bảo đảm Trong Hợp đồng Tín Dụng