Bộ đề Năm Gian Nhà Cỏ Thấp Đọc Hiểu - Toploigiai
Có thể bạn quan tâm
Tuyển tập các đề đọc hiểu Năm gian nhà cỏ thấp hay nhất, bám sát nột dung đề thi, giúp các em ôn tập tốt hơn.
Đọc bài thơ:
Năm gian nhà cỏ thấp le te
Ngõ tối đêm sâu đóm lập loè.
Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt,
Làn ao lóng lánh bóng trăng loe.
Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt?
Mắt lão không vầy cũng đỏ hoe.
Rượu tiếng rằng hay, hay chẳng mấy.
Độ năm ba chén đã say nhè.
(Thu ẩm (Uống rượu mùa thu), Nguyễn Khuyến)
Mục lục nội dung Đọc hiểu Thu ẩm (Uống rượu mùa thu) Năm gian nhà có thấp le te - Đề số 1Đọc hiểu Thu ẩm (Uống rượu mùa thu) Năm gian nhà có thấp le te - Đề số 2Đọc hiểu Thu ẩm (Uống rượu mùa thu) Năm gian nhà có thấp le te - Đề số 3Đọc hiểu Thu ẩm (Uống rượu mùa thu) Năm gian nhà có thấp le te - Đề số 4Đọc hiểu Thu ẩm (Uống rượu mùa thu) Năm gian nhà có thấp le te - Đề số 5Đọc hiểu Thu ẩm (Uống rượu mùa thu) Năm gian nhà có thấp le te - Đề số 1
Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Những hình ảnh nào gợi lên cảnh thu mang được nét riêng của mùa thu làng quê xứ Bắc Việt Nam?
Câu 3. Nêu hiệu quả nghệ thuật của câu hỏi tu từ trong câu thơ: “Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt?”
Câu 4. Tâm trạng của nhà thơ trong bài thơ gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?
Trả lời câu hỏi đọc hiểu
Câu 1: Thất ngôn bát cú đường luật.
Câu 2: "Làn ao lóng lánh", "đóm lập loè", "Da trời ... xanh ngắt?
Câu 3: Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt?
Hiệu quả: Bọc tả được phần nào cảm xúc, trăn trở của nhà thơ. Trời cũng như mắt ông đều bị tác động của ai đó làm cho thay đổi, nếu bầu trời xanh là sự điểm tô mới mẻ thì mắt lão đỏ hoe vì nổi bức rức không nguôi trước cảnh nước mất nhà tan trong khi mình chẳng thể làm gì.
Câu 4: Trong thời đại phong kiến lúc bấy giờ, mỗi chuyển biến thế sự đều đem lại cho con người ta nhiều tổn thương mất mát, và với nhà thơ nó chính là sự thấu khổ tột cùng khi phải chứng kiến cảnh nước mất, nhà tan chứng kiến cái lý tưởng mà mình cả đời theo đuổi.
Đọc hiểu Thu ẩm (Uống rượu mùa thu) Năm gian nhà có thấp le te - Đề số 2
Câu 1: Phong cách của văn bản?
Câu 2: Tìm các từ láy có trong văn bản.
Câu 3: Hãy xác định biện pháp tu từ trong hai dòng thơ:
Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt,
Làn ao lóng lánh bóng trăng loe.
Nêu hiệu quả biểu đạt của chúng.
Câu 4: Nội dung của văn bản? Bài thơ bồi đắp tình cảm gì với quê hương của mình? Hãy trình bày trong khoảng 5-7 dòng.
Trả lời câu hỏi đọc hiểu
Câu 1
Phong cách Nghệ thuật
Câu 2
Từ láy: le te, lập lòe, phất phơ, lóng lánh
Câu 3
- Biện pháp tu từ: so sánh "Làn ao lóng lánh bóng trăng loe"
- Tác dụng: thể hiện quan sát và cảm nhận của thi sĩ rất tinh tế: sương thu như màu khói nhạt phủ quanh lưng giậu. Bóng trăng soi trên mặt ao lăn tăn gợn sóng, lúc tụ lại, lúc tản ra, tạo cảm giác là bóng trăng loe.
Câu 4
- Nội dung: Bài thơ làm nổi bật vẻ đẹp huyền ảo, lung linh, mang đậm hồn thu đặc trưng của nông thôn vùng đồng bằng Bắc bộ (chứa đựng những nét chung của làng quê Việt Nam). Đồng thời đó còn là nỗi ưu tư về thời thế cố giấu kín in dấu trong cách nhìn cảnh vật,
- Bài thơ gợi cho người đọc nhớ đến hình ảnh quê hương, gắn với những gì bình dị nhất. Đó là những hình ảnh hết sức thân thuộc mà gần gũi. Từng câu thơ như khơi dậy cảm xúc nhớ quê hương trong tâm trí của những người con xa quê. Quê hương là nơi con người gắn bó, là điểm tựa tinh thần, là nơi nâng đỡ những bước chân đầu tiên của con người trong cuộc hành trình vạn dặm.
Đọc hiểu Thu ẩm (Uống rượu mùa thu) Năm gian nhà có thấp le te - Đề số 3
Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Thống kê các từ láy được sử dụng trong bài thơ? Bài thơ được gieo vẫn ra sao?
Câu 3. Những hình ảnh nào gợi lên cảnh thu mang được nét riêng của mùa thu làng quê xứ Bắc Việt Nam? Nhận xét về sự sảng tạo hình ảnh của tác giả khi viết về đề tài mùa thu?
Câu 4. Câu cá, uống rượu đều là những thú chơi, thú vui tao nhã mà các nhà nho khi ở ẩn tim đến vui, để tâm hồn thư thái, quên đi việc đời.
Trong bài thơ Thu ẩm Nguyễn Khuyển có đạt được kết quả đó hay không? Vì sao? Anh chị hãy lí giải thành 1 đoạn văn ngắn (khoảng 7-10 dòng).
Trả lời câu hỏi đọc hiểu
Câu 1: Thể thơ thất ngôn bát cú đường luật.
Câu 2: Các từ láy: le te, lập lòe, phất phơ, lóng lánh
Bài thơ được gieo vần "e, oe" ở cuối dòng thơ 1, 2, 4, 6, 8
Câu 3:
Những hình ảnh thơ gợi lên cảnh thu mang nét riêng của mùa thu làng quê xứ Bắc Việt Nam: nhà cỏ năm gian thấp le te, đóm lập lòe, màu khói nhạt, lưng giậu, bóng trăng loe lóng lánh, da trời xanh ngắt.
Sự sáng tạo của nhà thơ Nguyễn Khuyến trong việc miêu tả mùa thu đó là dùng những từ láy gợi hình đặc sắc, gieo vần độc đáo, tạo nên giọng thơ vui tươi và dùng hình ảnh thơ mộc mạc giản dị, tạo nên khung cảnh mùa thu tươi vui đặc trưng của làng quê Bắc Bộ Việt Nam.
Câu 4:
Trong bài thơ Thu ẩm, nhà thơ Nguyễn Khuyến không đạt được ước nguyện hưởng thụ thú vui tao nhã khi về quê ở ẩn. Hình ảnh thơ "mắt không vảy cũng đỏ hoe" gợi lên tâm trạng có phần suy tư, đau xót, bâng khuâng không rõ ràng của chính nhà thơ. Dù cho nhà thơ có thưởng thức rượu nhưng cũng chẳng thể hưởng thụ trọn vẹn và thư thái tâm hồn. Tâm hồn nhà thơ dường như vẫn luôn có những lợn gợn và lo lắng, suy tư không rõ ràng. Đó là tâm trạng của một nhà nho yêu nước nhưng vẫn dành tâm trạng cho đất nước. Một nhà nho ở ẩn nhưng vẫn chẳng thể dành trọn tâm trạng thư thái mà vẫn luôn đau đáu, bâng khuâng những nồi niềm không rõ ràng dành cho đất nước.
Đọc hiểu Thu ẩm (Uống rượu mùa thu) Năm gian nhà có thấp le te - Đề số 4
Câu 1. Thể thơ của bài Uống rượu mùa thu giống với thể thơ của bài thơ nào sau đây:
A. Tỏ lòng - Phạm Ngũ Lão
B. Tự tình (bài 2) - Hồ Xuân Hương
C. Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận
D. Sang thu - Hữu Thỉnh
Câu 2. Bài thơ Uống rượu mùa thu mang những đặc điểm của thơ Thất ngôn bát cú Đường luật trên các phương diện nào?
A. Bài thơ có 8 câu, mỗi câu 7 tiếng
B. Gieo vần bằng ở cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8
C. Các tiếng 2 - 4 - 6 của câu 1 và 8, câu 2 và 3, câu 4 và 5, câu 6 và 7 cùng phối thanh B - T - B; hoặc T - B - T.
D. Cả A, B, C
Câu 3. Điểm giống nhau về đề tài của Uống rượu mùa thu và Câu cá mùa thu là:
A. Đều viết về trời thu
B. Đều viết về ao thu
C. Đều viết về thiên nhiên mùa thu và nỗi lòng thi nhân
D. Đều viết về cuộc sống an nhàn, ẩn dật của thi nhân.
Câu 4. Tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong 2 câu thực và 2 câu luận là:
A. Phép đảo ngữ có tác dụng tô đậm vẻ đẹp của cảnh mùa thu;
B. Phép đối có tác dụng tô đậm vẻ đẹp của cảnh thu, nỗi lòng của thi nhân và khiến lời thơ thêm cân xứng, hài hòa.
C. Sử dụng câu hỏi tu từ với đại từ "ai" nhấn mạnh màu xanh của bầu trời
D. Biện pháp nghệ thuật nói quá "da trời ai nhuộm", "xanh ngắt" nhấn mạnh màu xanh của bầu trời.
Câu 5. Nét chung về phương diện nội dung của Uống rượu mùa thu và Câu cá mùa thu là:
A. Đều là những bài thơ vịnh cảnh mùa thu
B. Đều vết về những thú nhàn, ẩn dật: câu cá, uống rượu nhưng mục đích không phải để vui thú mà để bộc lộ tâm trạng thời thế
C. Đều chứa đựng tâm sự với nước non, thời thế của một nhà thơ yêu nước
D. Cả A, B, C
Câu 6. Liệt kê những từ láy được sử dụng trong bài thơ, nêu tác dụng của chúng.
Câu 7. Điểm khác biệt về thời gian nghệ thuật trong Uống rượu mùa thu so với Câu cá mùa thu là gì? Nhận xét về không gian nghệ thuật được miêu tả trong bài thơ, không gian ấy có liên quan như thế nào đến cuộc sống, tâm trạng của nhà nho ẩn dật Nguyễn khuyến?
Câu 8. Em hiểu nghĩa của từ "vầy" trong câu thơ "Mắt lão không vầy cũng đỏ hoe" như thế nào? Nội dung của câu thơ biểu đạt điều gì?
Câu 9. Trong Uống rượu mùa thu và Câu cá mùa thu, nhà thơ định làm việc gì thì việc đó không thành, điều đó được thể hiện như thế nào? Góp phần biểu đạt điều gì trong tâm trạng Nguyễn Khuyến?
Câu 10. Qua bài thơ Uống rượu mùa thu, em hiểu gì về tình cảm, nỗi lòng của nhà thơ với thiên nhiên, đất nước?
Trả lời câu hỏi đọc hiểu
Câu 1. B
Thể thơ của bài Uống rượu mùa thu giống với thể thơ của bài thơ Tự tình 2 (Hồ Xuân Hương) vì cùng là thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật
Câu 2. D
Bài thơ Uống rượu mùa thu mang những đặc điểm của thơ Thất ngôn bát cú Đường luật trên các phương diện:
- Bài thơ có 8 câu, mỗi câu 7 tiếng
- Gieo vần bằng ở cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8
- Các tiếng 2 - 4 - 6 của câu 1 và 8, câu 2 và 3, câu 4 và 5, câu 6 và 7 cùng phối thanh B - T - B; hoặc T - B - T.
=> Cả A, B, C
Câu 3. C
Điểm giống nhau về đề tài của Uống rượu mùa thu và Câu cá mùa thu là đều viết về thiên nhiên mùa thu và nỗi lòng thi nhân.
Các đáp án còn lại không phải là đề tài của bài thơ.
Câu 4. B
Tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong 2 câu thực và 2 câu luận là phép đối có tác dụng tô đậm vẻ đẹp của cảnh thu, nỗi lòng của thi nhân và khiến lời thơ thêm cân xứng, hài hòa.
Các đáp án còn lại: 2 câu thực và 2 câu luận không sử dụng phép đảo ngữ; còn sử dụng câu hỏi tu từ và nói quá thì không tiêu biểu.
Câu 5. D.
Nét chung về phương diện nội dung của Uống rượu mùa thu và Câu cá mùa thu là:
- Đều là những bài thơ vịnh cảnh mùa thu
- Đều vết về những thú nhàn, ẩn dật: câu cá, uống rượu nhưng mục đích không phải để vui thú mà để bộc lộ tâm trạng thời thế
- Đều chứa đựng tâm sự với nước non, thời thế của một nhà thơ yêu nước
=> Cả A, B, C đúng
Câu 6.
- Những từ láy được sử dụng trong bài thơ: Le te, lập lòe, phất phơ, lóng lánh
- Tác dụng: Làm cho lời thơ hấp dẫn, uyển chuyển, đồng thời miêu tả những đặc điểm của sự vật nơi đây thêm cụ thể và sinh động: cỏ thấp, ánh sáng đom đóm, bóng trăng chiếu xuống mặt nước ao,…
Câu 7.
- Điểm khác biệt về thời gian nghệ thuật trong Uống rượu mùa thu so với Câu cá mùa thu là:
+ Trong Uống rượu mùa thu diễn ra ở nhiều thời điểm: khi chiều về, khi đêm xuống.
+ Trong Câu cá mùa thu là một thời điểm cụ thể - khi nhà thơ đi câu cá.
- Nhận xét: không gian nghệ thuật được miêu tả trong bài thơ rất tĩnh lặng, u buồn. Tâm trạng đó cũng gióng như tâm trạng của nhà thơ lúc này là muốn ra rời chốn lao xao, đông đúc, bon chen chốn quan trường để về với thực tại.
Câu 8.
Nghĩa của từ "vầy" trong câu thơ "Mắt lão không vầy cũng đỏ hoe" có nghĩa là cọ, chà, hoặc vật gì đó tác động vào mắt.
Cả câu thơ "Mắt lão không vầy cũng đỏ hoe" có nghĩa là không có vật gì tác động nhưng mắt tác giả vẫn đỏ hoe. Có lẽ, đó là tâm trạng buồn bã, bất lực của tác giả trước thời cuộc, đó chính là nỗi ưu tư của nhà thơ với đất nước, với cuộc đời.
Câu 9.
- Trong Uống rượu mùa thu và Câu cá mùa thu, nhà thơ định làm việc gì thì việc đó không thành:
+ Trong Uống rượu mùa thu: Nhà thơ uống rượu, tưởng rượu "hay" (ngon) nhưng lại "hay chả mấy" nên uống được vài chén đã say, không thể uống tiếp.
+ Trong Câu cá mùa thu: Đi câu cá nhưng không chú tâm vào việc câu cá, mọt mình chìm đắm vào cái tĩnh lặng của thiên nhiên, quên cả việc câu cá.
- Những việc không thành này cho thấy, dù ông có bỏ chốn quan trường, phố thị tìm đến nơi vắng vẻ, an nhàn nơi thôn dã nhưng tác giả vẫn suy tư về đất nước.
>>> Xem thêm Phân tích hai câu thơ kết bài thơ Thu ẩm
Câu 10:
Qua bài thơ Uống rượu mùa thu, em hiểu về tình cảm, nỗi lòng của nhà thơ với thiên nhiên, đất nước là:
Từ bỏ chức quan để tìm về làng quê để sống cuộc đời ẩn dật. Ông muốn sống hòa mình vào thiên nhiên để quên đi những muộn phiền về thời cuộc. Thế nhưng, dù cố gắng hưởng những thú tao nhã đó nhưng vẫn một lòng hướng về đất nước, âu lo cho đất nước chịuc ảnh nô lệ lầm than. Đó là một tâm hồn cao đẹp.
Đọc hiểu Thu ẩm (Uống rượu mùa thu) Năm gian nhà có thấp le te - Đề số 5
Câu 1. Đề tài của bài thơ có nét tương đồng với đề tài của bài thơ nào sau đây:
A. Tự tình (bài 2) - Hồ Xuân Hương
B. Thu điếu (Câu cá mùa thu) - Nguyễn Khuyến
C. Thuật hoài (Tỏ lòng) - Phạm Ngũ Lão
D. Bạn đến chơi nhà - Nguyễn Khuyến
Câu 2. Những hình ảnh nào đồng thời xuất hiện cả trong bài thơ Thu ẩm và Thu điếu?
A. Ngõ, ao, khói;
B. Nhà, ao, trăng;
C. Ao, trời, ngõ;
D. Thuyền, khói, mây.
Câu 3. Những câu thơ nào miêu tả hành động của nhà thơ được gợi lên trong nhan đề?
A. Hai câu đề;
B. Hai câu thực;
C. Hai câu luận;
D. Hai câu kết;
Câu 4. Tâm trạng của Nguyễn Khuyến được thể hiện rõ nhất qua hình ảnh nào?
A. Hình ảnh "đôi mắt";
B. Hình ảnh "đêm sâu";
C. Hình ảnh "khói nhạt";
D. Hình ảnh "rượu".
Câu 5. Về thi pháp, hình ảnh trong hai câu thơ của Nguyễn Khuyến: "Năm gian nhà cỏ thấp le te - Ngõ tối đêm sâu đóm lập loè" so với hình ảnh trong câu thơ của Nguyễn Du: "Rừng phong thu đã nhuộm màu quan san" có điểm gì khác biệt?
A. Hình ảnh trong câu thơ của Nguyễn Du mang tính ước lệ, còn hình ảnh trong thơ Nguyễn Khuyến không có ước lệ tượng trưng mà gần gũi, quen thuộc.
B. Hình ảnh trong câu thơ của Nguyễn Du đơn điệu, chỉ có rừng phong, còn hình ảnh trong thơ Nguyễn Khuyến sinh động, phong phú hơn.
C. Hình ảnh trong câu thơ của Nguyễn Du mang gam màu nóng, sáng còn hình ảnh trong thơ Nguyễn Khuyến có gam màu lạnh, tối.
D. Hình ảnh trong câu thơ của Nguyễn Du đặt trong thời gian ban ngày còn hình ảnh trong thơ Nguyễn Khuyến đặt trong thời điểm ban đêm.
Câu 6. Qua sự miêu tả của Nguyễn Khuyến, hình ảnh làng quê trong Thu ẩm hiện lên như thế nào?
A. Kì vĩ, tráng lệ;
B. Thanh bình, yên ả;
C. Nghèo đói, xác xơ;
D. Tiêu điều, hiu hắt.
Câu 7. Hình ảnh đôi mắt của Nguyễn Khuyến biểu đạt điều gì?
A. Sự thờ ơ không chú tâm vào việc uống rượu;
B. Nỗi buồn ngưng đọng thành nước mắt;
C. Sự mệt mỏi, đau yếu của tuổi già;
D. Sự tác động của men rượu.
Câu 8. Nhận xét bức tranh mùa thu được Nguyễn Khuyến miêu tả trong bài thơ.
Câu 9. "Tả cảnh ngụ tình" là bút pháp quen thuộc của thơ trung đại, được thể hiện như thế nào trong bài thơ?
Câu 10. "Thơ Nguyễn Khuyến nói lên tình yêu quê hương đất nước, gia đình, bạn bè; phản ánh cuộc sống của những con người khổ cực, thuần hậu, chất phác; châm biếm, đả kích thực dân xâm lược, tầng lớp thống trị, đồng thời bộc lộ tấm lòng ưu ái đối với dân, với nước." (Dẫn theo SGK Ngữ văn 11, 2007, tr21). Bài thơ Thu ẩm đã thể hiện được nội dung nào trong các nội dung trên? Hãy làm sáng tỏ điều đó.
Trả lời câu hỏi đọc hiểu
Câu 1. B
Đề tài của bài thơ có nét tương đồng với đề tài của bài thơ Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến)
Câu 2. C
Những hình ảnh đồng thời xuất hiện cả trong bài thơ Thu ẩm và Thu điếu là: ao, trời, ngõ
Câu 3. D
Câu thơ miêu tả hành động của nhà thơ được gợi lên trong nhan đề là hai câu kết.
Câu 4. A
Tâm trạng của Nguyễn Khuyến được thể hiện rõ nhất qua hình ảnh “đôi mắt”
Câu 5. A
Về thi pháp, hình ảnh trong hai câu thơ của Nguyễn Khuyến: "Năm gian nhà cỏ thấp le te - Ngõ tối đêm sâu đóm lập loè" so với hình ảnh trong câu thơ của Nguyễn Du: "Rừng phong thu đã nhuộm màu quan san" có điểm khác biệt là: Hình ảnh trong câu thơ của Nguyễn Du mang tính ước lệ, còn hình ảnh trong thơ Nguyễn Khuyến không có ước lệ tượng trưng mà gần gũi, quen thuộc.
Câu 6. B
Qua sự miêu tả của Nguyễn Khuyến, hình ảnh làng quê trong Thu ẩm hiện lên rất thanh bình, yên ả.
Câu 7. B
Hình ảnh đôi mắt của Nguyễn Khuyến biểu đạt nỗi buồn ngưng đọng thành nước mắt.
Câu 8.
Nhận xét bức tranh mùa thu được Nguyễn Khuyến miêu tả trong bài thơ: Một bức tranh thiên nhiên rất gần gũi, vừa huyền ảo lung linh, nhưng cũng rất mộc mạc, đơn sơ. Đó là khung cảnh đặc trưng của làng quê Bắc Bộ.
Câu 9.
"Tả cảnh ngụ tình" là bút pháp quen thuộc của thơ trung đại, được thể hiện trong bài thơ là: Bài thơ nói về tác giả uống rượu trong một khung cảnh tuyệt đẹp của mùa thu. Thế nhưng, ẩn dấu trong đó là tâm trạng u buồn của thi nhân. Nỗi buồn đó hiện lên ngay ở khung cảnh xung quanh: đó là trong không gian u tối, tại một gian nhà thấp chỉ có bóng sáng của những con đom đóm. Màu khói nhạt bay phất phơ, bóng trăng trên mặt ao tĩnh lặng, và tưởng rằng uống rượu là hay nhưng đôi mắt“đỏ hoe” của thi nhân dã nói lên tâm trạng u buồn, lo lắng về thời cuộc và vận mệnh đất nước.
Câu 10.
"Thơ Nguyễn Khuyến nói lên tình yêu quê hương đất nước, gia đình, bạn bè; phản ánh cuộc sống của những con người khổ cực, thuần hậu, chất phác; châm biếm, đả kích thực dân xâm lược, tầng lớp thống trị, đồng thời bộc lộ tấm lòng ưu ái đối với dân, với nước." (Dẫn theo SGK Ngữ văn 11, 2007, tr21)
Bài thơ Thu ẩm đã thể hiện nội dung: nói lên tình yêu quê hương đất nước. Biểu hiện ở những điểm:
- Nguyễn Khuyến yêu quê hương, làng cảnh, yêu thiên nhiên quê nhà, gắn bó với cảnh vật và cuộc sống thôn quê; đưa vào thơ những hình ảnh gần gũi, quen thuộc của quê hương.
- Nỗi buồn của Nguyễn Khuyến trong bài thơ trên là nỗi buồn của con người yêu nước, nặng lòng với đất nước, không thể hưởng trọn thú nhàn dù đã rời bỏ chốn quan trường.
=> "Thu ẩm" vừa mang cái hồn của mùa thu đất bắc, vừa mang cái tình của một con người đau đáu nỗi niềm dân nước. Nỗi suy tư ấy thường trực trong lòng khiến cụ Nguyễn Khuyến dù cáo quan về ở ẩn, hưởng thú thanh nhàn, mà nhàn thân nhưng chẳng nhàn tâm. Ông dù làm thơ, uống rượu hay câu cá, thì điệu tâm hồn đều quy về một điểm: Suy ngẫm về đất nước. Vì thế, cảnh trong chùm thơ thu dù đẹp đến đâu, vẫn thấm đẫm nỗi buồn man mác.
---------------------
Trên đây Toploigiai đã mang tới cho các bạn những kiến thức bổ ích qua bài Năm gian nhà cỏ thấp Đọc hiểu. Hi vọng những kiến thức trên sẽ giúp các bạn đạt được kết quả cao trong học tập.
Từ khóa » đọc Hiểu Thu ẩm
-
Đọc Bài Thơ Sau Và Trả Lời Các Câu Hỏi: "Năm Gian Nhà Có Thấp Le Te ...
-
Văn 11 - đọc Hiểu | Cộng đồng Học Sinh Việt Nam - HOCMAI Forum
-
Trả Lời Câu Hỏi Đọc Hiểu Năm Gian Nhà Cỏ Thấp - Top Tài Liệu
-
Phân Tích Bài Thơ Thu ẩm Của Nguyễn Khuyến
-
Đề Đọc Hiểu: Thu Vịnh - Nguyễn Khuyến - Việt Nam Overnight
-
Bài Thơ: Thu ẩm (Nguyễn Khuyến - 阮勸) - Thi Viện
-
Đề Kiểm Tra định Kỳ Môn Ngữ Văn 11 - Có Hướng Dẫn Giải
-
Đề Thi Giữa HK2 Môn Ngữ Văn Lớp 11 Năm 2017-2018, Trường ...
-
Tìm đọc Hai Bài Thu Vịnh Và Thu ẩm Của Nguyễn Khuyến, Từ đó, Chỉ ...
-
Thu Vịnh - Tài Liệu Text - 123doc
-
Bài Thơ: "Thu Ẩm" - Nguyễn Khuyến - Ô Cửa Sổ Blog
-
"Thu Ẩm" (Nguyễn Khuyến) Tập Thơ Chữ Nôm - Chiều Tà