Bổ Ngữ Xu Hướng đơn, Xu Hướng Kép Trong Tiếng Trung - Hicado

Trong 8 loại bổ ngữ thì bổ ngữ xu hướng là một loại bổ ngữ quan trọng nhất cần nắm vững trong ngữ pháp tiếng Trung. Và đây cũng là một chủ điểm ngữ pháp tương đối khó đối với những bạn mới học ngôn ngữ này. Hôm nay Hicado sẽ giới thiệu và hướng dẫn cho các bạn chi tiết về các kiến thức cần nhớ khi học bổ ngữ xu hướng.

Table of Contents

  • Bổ ngữ xu hướng là gì?
  • Phân loại bổ ngữ xu hướng trong tiếng Trung
    • 1. Bổ ngữ xu hướng đơn
    • 2. Bổ ngữ xu hướng kép trong tiếng Trung

Bổ ngữ xu hướng là gì?

Bổ ngữ xu hướng là các từ loại chỉ phương hướng, hướng đi, hướng di chuyển của động tác hành động của chủ thể thường đặt sau các động từ. Bổ ngữ xu hướng bao gồm 2 loại: Bổ ngữ xu hướng đơn và bổ ngữ xu hướng kép.

Phân loại bổ ngữ xu hướng trong tiếng Trung

1. Bổ ngữ xu hướng đơn

1.1 Định nghĩa

Bổ ngữ xu hướng đơn bao gồm 来 và 去 . Chúng được đặt sau các động từ, 来 biểu thị hành động hướng về phía người nói, khi đó nghĩa của nó là “đây”. Còn 去 được dùng nhằm biểu thị hành động hướng về phía xa người nói và được dịch là “kia”.

1.2 Cấu trúc

a, Câu không mang tân ngữ

– Câu khẳng định:

S + V + 来/去

Ví dụ: 

  • 你们快来吧 Nǐmen kuài lái ba Các bạn đến nhanh đi
  • 我送你去 wǒ sòng nǐ qù Tôi tiễn bạn đi nhé
  • 我刚刚从深圳回来 wǒ gānggāng cóng shēnzhèn huílái Tôi mới từ Thâm quyến về
  • 经理在楼下等着你啦,你赶快下去吧 jīnglǐ zài lóu xià děngzhe nǐ la, nǐ gǎnkuài xià qù ba Giám đốc đang đứng dưới lầu chờ bạn, bạn

Trong câu này dùng “来” chỉ hành động hướng về phía người nói. Trong trường hợp nếu hành động có xu hướng tách rời khỏi người nói thì ta dùng 去. Trong giao tiếp thông thường, dùng “去” tức là hành động tách rời phía người nói. Tuy nhiên trong câu này có thể dùng “来” trong trường hợp người này đang đứng ở ngoài cổng cùng cô bạn gái đó, tức là chỉ hành động hướng về phía người nói.

– Câu nghi vấn

S +V +来/去+了吗/了没(有)

Ví dụ:

  • 他回来了吗/了没(有) Tā huíláile ma/le méi (yǒu) Anh ấy đã về chưa?
  • 他去中国了吗? Tā qù zhōngguóle ma? Anh ta đi Trung Quốc chưa?
  • 学生们回来宿舍了没? Xuéshēngmen huílái sùshèle méi? Học sinh đã trở về kí túc xá chưa?
  • 你去过韩国了吗? Nǐ qùguò hánguóle ma? Bạn đi qua Hàn Quốc chưa?

b, Câu mang tân ngữ

  • Tân ngữ chỉ nơi chốn

Dùng “来” trong trường hợp người này đang đứng ở ngoài cổng cùng cô bạn gái đó, tức là chỉ hành động hướng về phía người nói.

S + V + O + 来/去

Ví dụ:

  • 她回家乡去了 Tā huí jiāxiāng qùle Cô ấy trở về quê rồi

Trong câu này chủ thể của hành động không hướng về người nói nên ta phải dùng 去. Tuy nhiên cũng có thể thay thành 来 nếu người nói hiện đang ở “家乡“, nơi người được nhắc tới là “她” sẽ quay về.

  • 马上迟到了,你赶快上楼去吧 mǎshàng chídàole, nǐ gǎnkuài shàng lóu qù ba Sắp muộn mất rồi, bạn nhanh chóng lên lâu đi
  • 外边下雨了,快进屋里来吧。 Wàibian xià yǔle, kuài jìn wū li lái ba. Bên ngoài mưa rồi, mau vào trong nhà đi.
  • 他回宿舍去了。 Tā huí sùshè qùle. Anh ấy về kí túc xá rồi.

– Tân ngữ chỉ sự vật: Khi sử dụng tân ngữ chỉ sự vật ta có thể đặt tân ngữ đó ở giữa bổ ngữ 来/去 và động từ, hoặc có thể đặt sau bổ ngữ来/去.

S + V + O + 去/来

  • 他的女友病了,他要带一些水果去看看她。 Tā de nǚyǒu bìng le, tā yào dài yīxiē shuǐguǒ qù kàn kàn tā Bạn gái anh ấy bị ốm rồi, anh ấy mang một ít hoa quả đến thăm cô ấy.
  • 他给玛丽带来了一个好消息。 Tā gěi mǎlì dài lái le yī ge hǎo xiāoxī. Tôi mang đến cho mary 1 tin tốt

1.3 Lưu ý

– Bổ ngữ xu hướng đơn 来 biểu thị động tác hướng về người nói

Ví dụ:

  • 学生都进来了 Xuéshēng dōu jìnláile Học sinh đều đi vào rồi
  • 老师还没下去 Lǎoshī hái méi xiàqù Thầy giáo vẫn chưa xuống.

– Trong trường hợp nếu động từ vừa có tân ngữ vừa có bổ ngữ xu hướng đơn. Thì tân ngữ chỉ địa điểm sẽ đặt giữa động từ vào bổ ngữ xu hướng đơn.

Ví dụ:

  • 外边下雨了,快进屋里来吧。 Wàibian xià yǔle, kuài jìn wū li lái ba. Bên ngoài mưa rồi, mau vào trong nhà đi.
  • 他回宿舍去了。 Tā huí sùshè qùle. Anh ấy về kí túc xá rồi.
  • 我到小赵家去了。 Wǒ dào xiǎo zhào jiā qù le. Tôi đến nhà của tiểu Triệu rồi.
  • 她从山上下来了吗? Tā cóng shān shàng xià lái le ma Cô ấy xuống núi chưa

– Nếu tân ngữ trong câu không chỉ nơi chốn mà chỉ sự vật thì tan ngữ đó có thể đặt trước hoặc sau bổ ngữ xu hướng đều được.

Ví dụ:

A1: 他带去了一些水果/Tā dài qùle yīxiē shuǐguǒ A2: 他带了一些水果去/Tā dàile yīxiē shuǐguǒ qù ⇒ Đều có nghĩa là: Anh ấy đã đem đi một ít trái cây B1: 我给你找来了一个照相机。(Wǒ gěi nǐ zhǎo láile yīgè zhàoxiàngjī) B2: 我给你找了一个照相机来。(Wǒ gěi nǐ zhǎole yīgè zhàoxiàngjī lái) ⇒ Cả hai câu đều có nghĩa: Em tìm thấy cái máy ảnh cho anh rồi này

Xem ngay: Tổng quan về bổ ngữ trong tiếng Trung – Phân tích có ví dụ minh họa

2. Bổ ngữ xu hướng kép trong tiếng Trung

2.1 Định nghĩa

Bổ ngữ xu hướng kép biểu thị một xu hướng kép của một hành động, động tác hoặc hành vi nào đó của chủ thể.

Dưới đây là bảng 13 từ bổ ngữ xu hướng kép mà bạn có thể theo dõi:

上来 下来 进来 出来 回来 过来 起来
上去 下去 进去 出去 回去 过去 X

2.2 Cấu trúc

– Tân ngữ là từ chỉ nơi chốn

Động từ + 上/下/进/出/回/过/起 + Tân ngữ (Nơi chốn) + 来/去

– Tân ngữ không phải là từ chỉ nơi chốn

Động từ + 上/下/进/出/回/过/起 + Tân ngữ + 来/去 Động từ +上/下/进/出/回/过/起 +来/去 + Tân ngữ

2.3 Các cụm từ bổ ngữ xu hướng kép

a. 下来/下去:Biểu thị xu hướng từ cao xuống thấp

Ví dụ:

A: 上面太高了,很危险, 快走下来。 Shàngmiàn tài gāole, hěn wéixiǎn, kuàizǒu xiàlái. B: 好的,我现在九走下去。 Hǎo de, wǒ xiànzài jiǔ zǒu xiàqù.

– Trong đó 下来 biểu thị động tác hoặc trạng thái tiếp diễn từ quá khứ tới hiện tại. Còn 下去 là biểu thị trạng thái hoặc động tác tiếp diễn từ hiện tại tới tương lai. Và đều dịch là “tiếp tục”.

Ví dụ:

  • 虽然很辛苦,但她还是坚持下来,最后取得了第一名。 Suīrán hěn xīnkǔ, dàn tā háishì jiānchí xiàlái, zuìhòu qǔdéle dì yī míng.
  • 就算学中文有多么难,我也坚持下去。 Jiùsuàn xué zhōngwén yǒu duōme nán, wǒ yě jiānchí xiàqù.

– Ngoài ra 下来 còn biểu thị sự vật chuyển sang trạng thái tĩnh, bị cố định, hoặc chuyển từ cường độ mạnh sang nhẹ, dịch là “lại”.

Ví dụ:

  • 老师一来,学生们就安静下来。 Lǎoshī yī lái, xuéshēngmen jiù ānjìng xiàlái.\
  • 经过三个月的锻炼,我终于瘦下来了。 Jīngguò sān gè yuè de duànliàn, wǒ zhōngyú shòu xiàláile.

– Biểu thị nghĩa từ cấp cao chuyển xuống cấp thấp, biểu thị vai vế hoặc cấp bậc. Dùng 下来 khi người nói là cấp dưới hoặc nhỏ tuổi hơn, dùng 下去 khi người nói là cấp cao hoặc lớn tuổi hơn.

Ví dụ:

A: 小月,老师说:“分表我发下去了,你们跟班长联系.” 我们去找班长吧。 Xiǎo yuè, lǎoshī shuō:“Fēn biǎo wǒ fā xiàqùle, nǐmen gēn bānzhǎng liánxì.” Wǒmen qù zhǎo bānzhǎng ba. B: 老师发下来了?好,我们快走吧。 Lǎoshī fā xiàláile? Hǎo, wǒmen kuàizǒu ba.

b. 过来/过去:Biểu thị xu hướng đi ngang qua, dùng 过来 khi hướng về người nói, dịch là “qua đây”. Còn dùng 过去 khi hướng xa người nói, dịch là “qua đó”.

Ví dụ:

A: 你什么时候把文章给我发过来? Nǐ shénme shíhòu bǎ wénzhāng gěi wǒ fā guòlái? B: 不好意思,现在我马上给你发过去。 Bù hǎoyìsi, xiànzài wǒ mǎshàng gěi nǐ fā guòqù.

– Ngoài ra 过来 còn biểu thị chuyển từ trạng thái không tốt sang trạng thái tốt, thường dùng với những động từ: 明白,醒,活, 救,暖和,抢救,改,… Còn 过去 biểu thị từ trạng thái tốt, bình thường sang trạng thái không tốt, thường dùng với những động từ như 昏,睡,昏迷.

Ví dụ:

  • 她刚醒过来,现在又昏过去了。 Tā gāng xǐng guòlái, xiànzài yòu hūn guòqùle.

– Bên cạnh đó, hai từ này còn được dùng để biểu thị có hoặc không có khả năng thực hiện, do đó thường kết hợp với bổ ngữ khả năng:

Khẳng định:Động từ + 得+ 过来 Phủ định:Động từ + 不 + 过来

Ví dụ:

  • 这么大的房间,就我一个人一定收秴不过来。 Zhème dà de fángjiān, jiù wǒ yīgè rén yīdìng shōu hé bùguò lái.

c. 出来/出去: Nhằm biểu thị xu hướng từ trong ra ngoài. Cụm 出来 khi người nói ở ngoài, dịch là “ra đây”. Còn 出去 khi người nói ở bên trong, dịch là “ra kia”.

Ví dụ:

  • 一看见妹妹摔倒了她就跑出去扶妹妹起来。 Yī kànjiàn mèimei shuāi dǎo le tā jiù pǎo chūqù fú mèimei qǐlái.
  • 女儿看见我跑出来就放声大哭。 Nǚ’ér kànjiàn wǒ pǎo chūlái jiù fàngshēng dà kū.

d. Trong đó 出去 biểu thị động tác được thực hiện từ trong ra ngoài, dịch là “ra”, thường dùng với các từ :说,租,传,公布,… Đồng thời nó còn biểu thị trạng thái không có đến có, từ không rõ ràng đến rõ ràng thường dùng với các từ “想,画,写,洗,印,弄,设计,…

Ví dụ:

  • 跟你说这件事,这是我的秘密,你千万别说出来哦。 Gēn nǐ shuō zhè jiàn shì, zhè shì wǒ de mìmì, nǐ qiān wàn bié shuō chūlái ó.
  • 那是我们昨天照的照片,刚洗出来了。 Nà shì wǒmen zuótiān zhào de zhàopiàn, gāng xǐ chūláile.

– Còn 出来 biểu thị thông qua sự phân tích, suy ngẫm nhận ra người hoặc vật, dịch là “ra”, thường dùng với: 听,认,查,….

Ví dụ:

  • 我听出来了,这首歌是周杰伦的《烟花易冷》。 Wǒ tīng chūláile, zhè shǒu gē shì zhōujiélún de “yānhuā yì lěng”.

e. 起来:Biểu thị xu hướng từ thấp lên cao, thường dùng với các động từ: 做,站,跳,抱,拿,升,…

Ví dụ:

  • 你把这双鞋子拿起来把。 Nǐ bǎ zhè shuāng xiézi ná qǐlái bǎ.

– Ngoài ra nó còn biểu thị nghĩ ra, nhớ ra, dịch là “ra”, thường dùng với: 想,记

Ví dụ:

  • 我想起来了,原来我忘了交电用费。 Wǒ xiǎng qǐláile, yuánlái wǒ wàngle jiāo diàn yòng fèi.

– Hoặc biểu thị động tác, trạng thái đã bắt đầu, và mức độ ngày càng tăng, thường dùng với các từ: 想,笑,热闹,亮,…

Ví dụ:

  • 刚才还聊得很开心,现在又吵起来架了。 Gāngcái hái liáo dé hěn kāixīn, xiànzài yòu chǎo qǐlái jiàle.

– Biểu thị nghĩa nhận xét hay đánh giá, thường dùng với các từ: 说,画,看,听,…

Ví dụ:

  • 这个箱子看起来很重。 Zhège xiāngzi kàn qǐlái hěn zhòng.

– Biểu thị thu gom, tích lũy hoặc tập trung lại, thường dùng với: 收,存,集中,积累,联合,团结,….

Ví dụ:

  1. 班长发通告让大家集中起来。 Bānzhǎng fā tōnggào ràng dàjiā jízhōng qǐlái.

Trên đây là tổng quan kiến thức về bổ ngữ xu hướng tiếng Trung. Với những thông tin trên, chắc hẳn bạn đã có thể hệ thống cho mình những điều cần nhớ. Và nắm rõ cách sử dụng bổ ngữ xu hướng trong quá trình học và giao tiếp của mình rồi chứ. Nếu còn bất kỳ thắc mắc hay gặp khó khăn trong việc học tiếng Trung thì hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn chi tiết nhất nhé!

TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC TẾ HICADO Đào tạo ngoại ngữ, tư vấn du học & việc làm Số 1 tại Hà Nội

Trụ sở

Địa chỉ: Số nhà 43, ngách 322/76, Nhân Mỹ, Mỹ Đình 1, Nam Từ Liêm, Hà Nội

Điện thoại: 0912 444 686 – Email: hicado.vn@gmail.com

Wechat: hicado

Văn phòng đại diện

VPĐD tại Hải Dương: Số 61, đường Chu Văn An, thị trấn Thanh Miện, Hải Dương

VPĐD tại Hưng Yên: Số 88, Chợ Cái, Trưng Trắc, Văn Lâm, Hưng Yên

VPĐD tại Lào Cai: Số 244 – đường Nguyễn Huệ – Phường Phố Mới – TP Lào Cai

 

 

Từ khóa » Ví Dụ Về Bổ Ngữ Xu Hướng Kép