Bổ Ngữ Xu Hướng Trong Tiếng Trung - HSKCampus
Có thể bạn quan tâm
Sau bài học về Bổ ngữ kết quả, hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục học đến Bổ ngữ xu hướng (趋向补语) trong tiếng Trung. Có thể nói, bổ ngữ xu hướng là một trong những bổ ngữ khó học nhất trong hệ thống ngữ pháp tiếng Trung Quốc. Hãy cùng HSKCampus bước vào bài học hôm nay để hiểu rõ hơn thế nào là bổ ngữ xu hướng cũng như cách dùng của bổ ngữ này nhé!
Mục lục bài viết
Bổ ngữ xu hướng là gì ?
Trong bài học kỳ trước, ta biết rằng Bổ ngữ kết quả (结果补语) là bổ ngữ được đặt phía sau động từ, có chức năng nói rõ một hành động, việc làm nào đó đã hoàn thành, đã kết thúc. Tương tự như vậy, bổ ngữ xu hướng (xu hướng – 趋向, tức chỉ chiều hướng, phương hướng) cũng được đặt sau động từ, có chức năng nói rõ hướng di chuyển của động tác như thế nào.
Để cho dễ hình dung, trước khi đi vào chi tiết bổ ngữ xu hướng trong tiếng Trung, ta hãy cùng nhau nhìn lại hệ thống ngữ pháp của tiếng Việt – tiếng mẹ đẻ của chúng ta nhé!
Trong tác phẩm Vợ Nhặt của nhà văn Kim Lân có đoạn viết như sau:
Cách diễn đạt của tiếng Việt…mới bảy đồng một ký, chị đã te tái chạy ra chợ khuân về hai tạ, gặp ai cũng thì thào…
Hay như trong kho ngữ liệu tiếng Việt môn Ngữ Văn có đoạn trích như sau:
Cách diễn đạt của tiếng Việt…Người cao dong dỏng bước ra, đàng hoàng rút chốt cổng đi vào. Bỗng…
Những từ như “ra”, “về”, “vào” trong các ví dụ trên là những từ bổ nghĩa cho hướng di chuyển của động từ “chạy”, “khuân”, “bước”, “vào”. Chạy đi là chạy theo hướng nào ? – Chạy ra khỏi nhà; Khuân đồ theo hướng nào ? – Khuân đồ về nhà; Bước ra là bước đi đâu ? – Ra ngoài sân; Chốt cổng xong rồi đi theo hướng nào ? – Hướng vào nhà, đi vào nhà.
Các bạn có hình dung được những từ ngữ đảm nhận vai trò bổ nghĩa cho hướng di chuyển của động tác trong ngữ pháp tiếng Việt chưa ? Trong tiếng Trung cũng tồn tại những từ ngữ có chức năng như thế này luôn, và khi các từ này bổ nghĩa cho hướng di chuyển của động tác, ta gọi đó là bổ ngữ xu hướng (趋向补语).
Cấp độ ngữ pháp của bổ ngữ xu hướng
Bổ ngữ xu hướng được chia làm hai loại là bổ ngữ xu hướng đơn (简单趋向补语) và bổ ngữ xu hướng kép (复合趋向补语), một số sách ngữ pháp tiếng Trung ở Việt Nam còn gọi bổ ngữ xu hướng kép là bổ ngữ xu hướng phức.
Với bổ ngữ xu hướng đơn (简单趋向补语), ta sẽ được học loại bổ ngữ này ở giai đoạn Sơ cấp, HSK 2. Khi lên HSK 3, ta mới bắt đầu học bổ ngữ xu hướng kép (复合趋向补语).
Bổ ngữ xu hướng đơn (简单趋向补语)
Trong bổ ngữ xu hướng đơn, ta chỉ cần đặt từ 来 và từ 去 ngay sau động từ là được. Ta sẽ dùng từ 来 khi động từ (ý chỉ động tác) đang hướng về phía người nói (说话人), ta có thể dịch là “đây”. Ngược lại, khi động từ (ý chỉ động tác) hướng ra xa người nói, tiến thẳng đến người nghe (听话人), ta sẽ dùng từ 去 để diễn đạt, có thể dịch là “đó”; “kia”.
Các bạn có thể xem ảnh động dưới đây cho dễ hiểu
Để diễn đạt bổ ngữ xu hướng đơn, ta có công thức như sau:
Công thứcĐộng từ + 来 / 去 + (Tân ngữ)
Hoặc: Động từ + (Tân ngữ) + 来 / 去Ví dụ
A:你别进来,我马上出去。
B:我不进去了,你出来吧。
Ở ví dụ trên, ta thấy, A đang ở trong phòng, A bảo B “đừng có vào đây” (别进来), tức A muốn B đừng đi lại gần A. Chữ 来 lúc này mang nghĩa động tác 进 đang tiến lại gần A. Tiếp đó, A lại nói “tôi ra đó liền” (马上出去), tức A sẽ thực hiện động tác từ trong phòng, bước ra ngoài và tiến lại gần B – người nghe.
Tương tự, B nói rằng “tôi không vào đó nữa” (不进去了), nghĩa là B sẽ không đi lại gần A – người nghe. B liền nói “bạn ra đây đi” (你出来吧), nghĩa là B muốn A thực hiện động tác tiến lại gần B.
Tụi mình sẽ lấy ví dụ thứ hai cho các bạn dễ hiểu được tình huống khi nào nên dùng 来 và khi nào nên dùng 去.
Ví dụA:你们别上来,我下去吧。
B:我们不上去了,你下来吧。
Ta có thể thấy, con gà đang đứng trên ngọn cây, bảo 2 con gà đang ở dưới đồng là “tụi bây đừng có lên đây” (你们别上来), nghĩa là con gà trên ngọn cây muốn 2 con gà dưới đồng đừng có lại gần (来) nó. Nó bảo tiếp: “Để tao xuống đó” (我下去吧), nghĩa là con gà trên ngọn cây sẽ thực hiện hành động bay xuống khỏi cây, tức là sẽ bay xuống đồng và lại gần 2 con gà đang ở dưới đồng – đối tượng đóng vai trò nghe con gà trên cây nói.
Tiếp đến, 2 con gà đang ở dưới đồng bảo là: “Bọn tao không lên đó đâu” (我们不上去了), nghĩa là 2 con gà này sẽ không bay lên cây, sẽ không lại gần con gà đang ở trên ngọn (đối tượng đang nghe). 2 con gà đáp tiếp: “Mày xuống đây đi” (你下来吧), tức là 2 con gà này muốn con gà đang ở trên cây hãy bay xuống, bay lại gần (来) 2 con gà này.
Bổ ngữ xu hướng đơn, về cơ bản, chính là như vậy. Đặc biệt lưu ý, trong trường hợp nếu tân ngữ trong câu là tân ngữ chỉ nơi chốn, ta buộc phải đặt từ 来 / 去 phía sau tân ngữ. Cụ thể là như thế này:
Công thứcĐộng từ + Tân ngữ chỉ nơi chốn + 来 / 去Ví dụ
1. 那些海鸥回来了。♥ Những con chim hải âu đã quay lại rồi (Chim hải âu bay về phía người nói; đây là trường hợp không có tân ngữ trong câu)
2. 他悄悄地溜走,然后回家去了。♥ Anh ta lặng lẽ đánh bài chuồn, sau đó quay về nhà. (家 là tân ngữ chỉ nơi chốn, từ 去 làm bổ ngữ xu hướng lúc này sẽ đặt phía sau tân ngữ 家)
3. 外边下雨了,快进屋里来吧。♥ Trời mưa rồi, mau vào phòng đi. (Người nói đang ở trong phòng, bảo người đang đứng ngoài sân mau vào phòng; 屋里 là tân ngữ chỉ nơi chốn, do đó mà bổ ngữ xu hướng 来 sẽ đặt sau từ 屋里)
Trường hợp nếu tân ngữ không phải là tân ngữ chỉ nơi chốn, thì bổ ngữ xu hướng 来 / 去 đặt trước hay sau tân ngữ đều được.
Trên đây là những kiến thức cơ bản nhất của bổ ngữ xu hướng đơn. Nội dung kế tiếp sau đây sẽ đề cập đến ý nghĩa cũng như cách sử dụng của bổ ngữ xu hướng kép. Các bạn học cùng tụi mình nha!
Bổ ngữ xu hướng kép (复合趋向补语)
Bổ ngữ xu hướng kép tuy là sẽ được học khi lên HSK 3, tức chỉ cao hơn bổ ngữ xu hướng đơn (HSK 2) một cấp, nhưng độ khó thì khó hơn bổ ngữ xu hướng đơn gấp 10 lần. Nội dung bài học sau đây về bổ ngữ xu hướng kép sẽ rất khó, các bạn hãy tập trung cao độ nhé.
Nếu như bổ ngữ xu hướng đơn chỉ có mỗi hai từ là từ 来 và từ 去, thì bổ ngữ xu hướng kép có tới tận 16 từ đảm nhận vai trò bổ ngữ.
对!没错!Chính xác là 16 từ. Dưới đây là bảng tổng hợp 16 từ có thể làm bổ ngữ xu hướng kép.
上 | 下 | 进 | 出 | 回 | 过 | 到 | 起 | 开 | |
来 | 上来 | 下来 | 进来 | 出来 | 回来 | 过来 | 到…..来 | 起来 | 开来 |
去 | 上去 | 下去 | 进去 | 出去 | 回去 | 过去 | 到…..去 |
Lưu ý: Các bạn hãy nhìn lại các câu ví dụ trong bổ ngữ xu hướng đơn. Có chỗ này cần phải nói rõ để tránh nhầm lẫn. Những từ như 进 / 出 / 上 / 下 / 回 được nêu trong bổ ngữ xu hướng đơn là động từ chính của câu. Ví dụ nha:
Ví dụ你快出来!♥ Bạn ra đây mau! (động từ + 来 / 去 chính là 出 + 来)
Còn trong bổ ngữ xu hướng kép, 出来 chỉ là bổ ngữ xu hướng, tức là ta phải đặt 出来 sau động từ chính của câu.
Ví dụ1. 你给我走出来!♥ Cậu bước ra đây tớ bảo! (động từ + 出来 chính là 走 + 出来)
2. 不要让它飞出去!♥ Đừng để nó bay ra ngoài (động từ + 出去 chính là 飞 + 出去)
Hiểu chưa nào ? Đừng có nhầm lẫn đó nhé. Quay lại nội dung chính, về cách diễn đạt của bổ ngữ xu hướng kép, ta sẽ có ba cách để diễn đạt. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, nếu tân ngữ trong câu là những từ chỉ nơi chốn, ta sẽ diễn đạt thế này:
Công thứcĐộng từ + 上 / 下 / 进 / 出 / 回 / 过 / 到 / 起 + Tân ngữ chỉ nơi chốn + 来 / 去Ví dụ
1. 天晚了,快跑回家去。
2. 为了完成报告,他会飞到多个地点去调查。
Thứ hai, nếu tân ngữ trong câu không phải là những từ chỉ nơi chốn, ta sẽ có cách diễn đạt như sau:
Công thứcĐộng từ + 上 / 下 / 进 / 出 / 回 / 过 / 到 / 起 + Tân ngữ + 来 / 去
Động từ + 上 / 下 / 进 / 出 / 回 / 过 / 到 / 起 + 来 / 去 + Tân ngữVí dụ
1. 让他买三本汉语词典,没想到他买回三本来。
2. 他买回来一只蛋糕。
Thứ ba, trường hợp câu không có tân ngữ, ta sẽ diễn đạt thế này:
Ví dụA:这儿的风景很美,快飞上来吧。♥ Trên này cảnh đẹp lắm bây, mau bay lên đây đi.
B:好!我们马上飞上去。♥ Ố kề! Tụi tao bay lên đó liền.Ví dụ
A:快走下来!
B:我现在就走下去。Ví dụ
A:喂!我的货你们什么时候给我送过来?♥ Alo! Khi nào các anh mới gửi hàng của tôi qua đây vậy ?
B:快递员正在路上给你送过去。♥ Shipper đang trên đường giao hàng qua đó cho anh đấy.
Phần kế tiếp sẽ là cách dùng chi tiết của các từ đảm nhận vai trò bổ ngữ xu hướng kép. Ở phần này, tụi mình sẽ liệt kê nghĩa rộng (引申义) của bổ ngữ xu hướng kép, tức ý nghĩa của bổ ngữ lúc này đã không còn là nghĩa gốc (本义) nữa, thay vào đó, một bổ ngữ xu hướng kép sẽ có rất nhiều nghĩa với nhiều cách dùng cho nhiều ngữ cảnh khác nhau.
Tụi mình sẽ lấy cặp từ 上来 và 上去 để làm mẫu, cho các bạn dễ hình dung thế nào là nghĩa rộng.
Ví dụA:我要跑快点儿,他快追上来了。♥ Mình phải chạy nhanh lên mới được, hắn sắp bắt kịp rồi.
B:跑个屁,我快追上去了。♥ Cho mi chạy, ta sắp đuổi kịp mi rồi nhé.
上来 và 上去 lúc này đã không còn nghĩa là “lên đây”, “lên đó” nữa, lúc này nó sẽ mang nghĩa rộng là “tiếp cận”, tức chỉ khoảng cách mỗi lúc một gần hơn. Nghĩa rộng là vậy đó!
Lời khuyên của HSKCampus là các bạn đừng cố gắng dịch nghĩa các câu ví dụ mà tụi mình sắp sửa trình bày bên dưới. Các bạn hãy đọc đi đọc lại câu ví dụ nhiều lần, đồng thời hãy tưởng tượng ra tình huống mà các bạn sẽ cần phải dùng đến câu ví dụ đó để diễn đạt. Cứ làm đi làm lại nhiều lần như vậy, ngữ cảm (语感) sẽ dần hình thành nên rất nhanh. Thiệt đó!
Cách dùng nghĩa rộng của bổ ngữ xu hướng kép
1. Động từ + 上来
Mang nghĩa từ cấp thấp tới cấp cao. Người nói đang ở cấp cao hơn hoặc lớn tuổi hơn1. 下课后,请同学们把作业交上来。(người nói câu này là giáo viên)
2. 他是从基层调上来的。Mang nghĩa một hành động, việc làm nào đó đã được thực hiện thành công. Thường dùng kết hợp với 得 / 不
1. 经过努力,我的学习已经跟上来了。(việc học đã bắt kịp bạn bè)
2. 他很聪明,每个问题都答得上来。(câu nào cũng trả lời được)
2. Động từ + 上去
Mang nghĩa từ cấp thấp tới cấp cao. Người nói đang ở cấp thấp hơn hoặc ít tuổi hơn1. 我的作业交上去了。(người nói câu này là học sinh)
2. 我们的问题已经反映上去了。Mang nghĩa quyết tâm, phấn đấu hoàn thành mục tiêu nào đó
1. 我希望通过自己的努力把汉语水平提上去。
2. 这学期,你的成绩一定要搞上去。Mang nghĩa bù đắp, thêm thắt cái này cái kia
1. 我把画儿挂上去了。(treo tranh lên tường. Bức tường lúc đầu không có tranh, giờ treo thêm bức tranh)
2. 他把零件安上去了。(lắp ráp linh kiện lại với nhau)
3. Động từ / Tính từ + 下来
Mang nghĩa từ cấp cao xuống tới cấp thấp. Người nói ở cấp thấp hơn hoặc ít tuổi hơn1. 老师把咱们的作业发下来了。(người nói câu này là học sinh)
2. 工作已经分配下来了,我们开始干吧。Mang nghĩa một hành động, việc làm nào đó kéo dài từ quá khứ cho đến hiện tại. Những động từ thường dùng trong trường hợp này là: 坚持, 听, 讲, 传,...
虽然来西贡以后遇到了不少困难,但是我还是坚持了下来. (vẫn cố gắng trụ được tới ngày hôm nay)Mang nghĩa làm cho vật nào đó tách rời nhau ra
1. 快把湿衣服脱下来。(đồ đang mặc trên người, giờ phải cởi ra, tức là quần áo đã nói lời “chia tay” với tấm thân vàng ngọc)
2. 他从本子上撕下一张纸来。(xé một tờ giấy trong quyển tập)Mang nghĩa làm cho vật nào đó cố định lại, làm nó chuyển sang trạng thái tĩnh và không thể thay đổi về tính chất, trạng thái
1. 老师说的话,你记下来了吗?(ghi chép lại, lưu lại nội dung thầy cô đã giảng)
2. 红灯一亮,车都停了下来。
3. 他答应留下来帮我,不回国了。
4. 我还没把你的电话号码记下来。Mang nghĩa một sự vật, hiện tượng chuyển từ cường độ mạnh sang nhẹ, hoặc đã trở về trạng thái bình thường
1. 经过几个月的锻炼,她终于瘦下来了。♥ Sau nhiều tháng kiên trì luyện tập, cô ấy đã ốm trở lại rồi.
2. 天渐渐暗下来了。
3. 教室里安静下来了。
4. Động từ / Tính từ + 下去
Mang nghĩa từ cấp cao xuống tới cấp thấp. Người nói đang ở cấp cao hơn hoặc lớn tuổi hơn我把你们的作业发下去了。(người nói câu này là giáo viên)Mang nghĩa một sự việc, hiện tượng nào đó đã tồn tại và sẽ tiếp tục kéo dài cho đến tương lai sau này
1. 我很想在西贡一直住下去。
2. 这里的天气能这样好下去吗?
Tụi mình so sánh qua một tí điểm khác nhau giữa 下来 và 下去 nhé.
So sánh giữa 下来 và 下去1. 他坚持下来,但发现他自己总是落后于他的朋友。(下来 chỉ sự việc, hiện tượng kéo dài cho đến hiện tại. Trong câu, anh ta đã kiên trì đến hiện tại, nhưng vẫn thấy mình thua bạn bè)
2. 落后于他的朋友的事使他奋斗,坚持下去。(下去 chỉ sự việc, hiện tượng đã tồn tại và vẫn đang tiếp tục diễn ra cho đến tương lai. Trong câu, chuyện không bằng bạn bằng bè chỉ khiến cho anh ta muốn tiếp tục nỗ lực phấn đấu)
5. Động từ + 出来
Mang nghĩa một sự vật, hiện tượng chuyển trạng thái từ không thành có, từ không rõ ràng đến rõ ràng. Những động từ thường dùng trong trường hợp này là 写, 画, 弄, 编, 排, 研究, 整理, 设计, 印, 想, 洗,...1. 快把东西整理出来。(ban đầu mọi thứ bày bừa rất lộn xộn, bây giờ phải làm cho nó có sự gọn gàng, ngăn nắp –> Chuyển trạng thái)
2. 这是我们昨天照的照片,今天就洗出来了。(ban đầu không có tấm hình, phải mang file đi rửa thì mới có –> từ không thành có)
3. 我已经写出论文草稿来了。
4. 我想出办法来了。Mang nghĩa thông qua phân tích, suy xét, nhận ra người hoặc sự vật nào đó. Những động từ thường dùng trong trường hợp này là 听, 看, 认, 查, 识别, 辨认, 辨别,...
1. 我听出你的声音来了。♥ Tôi nghe ra được giọng anh rồi. (nhận ra giọng nói)
2. 几年不见,我都认不出你来了。♥ Đã nhiều năm không gặp, giờ không nhận ra được anh luôn.
6. Động từ + 出去
Mang nghĩa một sự việc nào đó đã trở thành hiện thực, hoặc một hành động nào đó được thực hiện từ trong ra ngoài, từ bí mật thành công khai. Những động từ thường dùng trong trường hợp này là 说, 租, 公布, 传, 泄露, 卖, 销售,...1. 那间房子租出去了没有?♥ Có ai thuê nhà này chưa ? (tức chỉ việc thuê nhà đã thành hiện thực chưa)
2. 这是我们的秘密,千万别说出去。♥ Này là bí mật của tụi mình đấy, đừng có nói ra cho ai biết đấy nhé.
7. Động từ / Tính từ + 过来
Mang nghĩa một sự việc, hiện tượng nào đó chuyển trạng thái từ không tốt thành tốt, từ không bình thường trở nên bình thường1. 他讲了半天我才明白过来。♥ Anh ta giảng cả buổi trời tôi mới hiểu (từ không hiểu –> hiểu)
2. 事故后她已经完全恢复过来. ♥ Cô ấy đã hoàn toàn bình phục lại sau vụ tai nạn.
3. 很幸运!他活过来了!♥ May quá! Anh ấy sống lại rồi.Mang nghĩa dịch chuyển từ chỗ này sang chỗ khác, hoặc trạng thái cũ chuyển sang trạng thái mới
1. 他刚从河内转过来。
2. 这本小说是翻译过来的。♥ Sách này đã được dịch rồi. (sách đã được dịch sang ngôn ngữ khác –> chuyển sang trạng thái mới)Mang nghĩa đã trải qua giai đoạn khó khăn, bây giờ đã khá hơn, tốt hơn
1. 那么艰难的日子,我们都熬过来了。
2. 我真想回家大哭一场,但我挺过来了。
Thường ta sẽ thêm trợ từ ngữ khí 了 vào cuối câu. Những động từ thường dùng trong trường hợp này là 对付, 挣扎, 挨, 忍, 撑, 熬, 挺,…
Mang nghĩa có đủ khả năng để làm việc gì hay không, thường sẽ dùng chung với 得 / 不A:工作太多,我一个人忙不过来。♥ Công việc thì bù đầu, một mình tôi làm không xuể.
B:工作虽然多,可是我们三个人一起做,一定忙得过来。♥ Việc nhiều thì có nhiều, nhưng tụi mình 3 đầu 6 tay, loáng cái là xong.
8. Động từ + 过去
Mang nghĩa một sự việc, hiện tượng nào đó chuyển trạng thái từ tốt thành không tốt, từ bình thường trở nên không bình thường1. 他太累了!昏过去了。
2. 病人已经晕死晕死过去了,又被他救活了。
Ta hãy so sánh giữa 过来 và 过去
Sự khác nhau giữa 过来 và 过去他刚醒过来,现在有昏过去了。♥ Anh ta mới vừa tỉnh lại, giờ lại xỉu rồi. (醒过来 là “tỉnh lại”, tức chỉ trạng thái từ không tốt thành tốt. 昏过去 là “ngất đi”, tức chỉ trạng thái từ tốt thành không tốt)Mang nghĩa một sự việc, hiện tượng nào đó đã chấm dứt, đã kết thúc
1. 圣诞节已经过去了。♥ Giáng sinh đã qua rồi.
2. 一天的时间就这么过去了。♥ Một ngày cứ thế đã trôi đi.Mang nghĩa đánh giá một sự việc, hiện tượng nào đó tạm chấp nhận được, cũng ổn, không đến nổi. Động từ thường dùng: 看, 说
1. 这件衣服还看得过去。♥ Bộ đồ này trông cũng được phết.
2. 这样的考试成绩也太说不过去了。♥ Điểm thi lần này coi bộ không tốt lắm.
Trong một vài trường hợp, ta có thể nói là 过得去 mà không cần phải nói “động từ + 过去”
Ví dụ月薪一万,日子还算过得去吧。♥ Lương tháng một vạn, nói chung sống qua ngày cũng ổn.
9. Động từ / Tính từ + 起来
Trước tiên, bọn mình sẽ trình bày nghĩa gốc của bổ ngữ xu hướng kép 起来.
Mang nghĩa một hành động, việc làm được thực hiện từ thấp lên cao1. 他从椅子上站起来,走到了窗户那边。♥ Anh ta đứng dậy khỏi chiếc ghế rồi bước lại gần cửa sổ.
2. 小伙子,把那个篮子拿起来。♥ Này anh bạn trẻ, xách cái giỏ đó lên đi.
3. 我把婴儿抱起来。♥ Tôi bồng đứa bé lên.Mang nghĩa động tác, trạng thái bắt đầu xuất hiện và mức độ ngày càng tăng lên. Tân ngữ phải đặt giữa chữ 起 và chữ 来
1. 他俩一见面就吵起架来了。
2. 音乐响起,大家跳起舞来。Mang nghĩa động tác, trạng thái chuyển dần từ cường độ yếu sang cường độ mạnh. Động từ thường dùng là 热闹, 亮, 大, 热,...
1. 天亮了起来。
2. 他一到,会场立刻热闹起来了。Mang nghĩa thu gom, tích lũy, làm mọi thứ tập trung lại. Động từ thường dùng là 存, 捆, 扎, 收, 装, 攒, 积累, 收集, 汇集, 堆, 收拾, 联合, 团结...
1. 把桌子上的书都收起来吧。
2. 经验都是一点点积累起来的。
3. 孩子把妈妈给的零花钱都存起来。Mang nghĩa nhớ lại hoặc nhớ ra một việc gì đó đã từng quên. Động từ thường dùng là 想, 记, 回忆, 回想,...
1. 我记起来了,我刚才把钥匙放在洗手池边上了。
2. 我常回忆起大学生活来。Mang nghĩa nhận xét hoặc đánh giá. Động từ thường dùng là 说, 看, 听, 做, 用,...
1. 看起来很容易,做起来很难。
2. 这双鞋子穿起来很舒服。Mang nghĩa chỉ thời gian, thời điểm mà một hành động, việc làm nào đó được thực hiện, 起来 lúc này sẽ có nghĩa là ...的时候. Động từ thường dùng là 笑, 说, 看,...
1. 她笑起来很美,很迷人。( = 她笑的时候很美,很迷人)
2. 说起这件事来,我就生气。(= 说到这件事的时候,我就生气)
Trên đây là kiến thức về ý nghĩa và cách sử dụng nghĩa gốc và nghĩa rộng của bổ ngữ xu hướng đơn và bổ ngữ xu hướng kép. Bài học còn chưa kết thúc đâu, các bạn đừng vội rời khỏi lớp của HSKCampus :v
Các bạn tạm thời nghỉ giải lao, thư giãn đi đã, 5 – 10 phút sau quay lại để học tiếp tiết 2 của bài học về bổ ngữ xu hướng hôm nay nhé.
Vị trí của tân ngữ trong bổ ngữ xu hướng
Trong giao tiếp thực tế, việc diễn đạt ngôn ngữ đòi hỏi nhiều hơn về tính linh hoạt so với công thức cứng nhắc của ngữ pháp trong văn viết. Ta thử xem ví dụ sau đây khi giao tiếp thực tế.
Ví dụ1. 她从商店买来了充电宝。
2. 她从商店买了充电宝来。
Cách diễn đạt của cả hai câu ví dụ trên đều đúng. Cùng một ý nghĩa, nhưng ta lại có nhiều cách nói khác nhau. Vậy, rốt cuộc quy luật sử dụng của nó là như thế nào ? Chúng ta cùng nhau tìm hiểu qua bài học dưới đây nhé!
Trường hợp 1: động từ + 来 / 去
1. Nếu tân ngữ là những danh từ thông thường (一般名词), các bạn đặt tân ngữ trước hay sau 来 / 去 đều được
Ví dụ1. 我买来了两斤水果。( = 我买了两斤水果来。)
2. 他们搬进来一张桌子。( = 他们搬进一张桌子来。)
2. Khi một hành động, việc làm nào đó chưa xảy ra, ta phải đặt tân ngữ trước 来 / 去
Công thứcĐộng từ + Tân ngữ + 来 / 去Ví dụ
1. 晚上朋友聚会,我想带一些巧克力去。(buổi tiệc chưa diễn ra)
2. 周末妈妈会打电话来。(会 tức là “sẽ”, do đó việc gọi điện là chưa xảy ra)
3. Khi tân ngữ là những từ chỉ vật trừu tượng, ta đặt tân ngữ sau 来 / 去
Công thứcĐộng từ + 来 / 去 + Tân ngữ chỉ vật trừu tượngVí dụ
1. 语言不通,会带来很多困难。
2. 希望这封信能给你带去一些温暖。
4. Khi tân ngữ là những từ chỉ nơi chốn, ta đặt tân ngữ trước 来 / 去
Công thứcĐộng từ + Tân ngữ chỉ nơi chốn + 来 / 去Ví dụ
1. 外边很冷,你们都进房间去吧。
2. 老师走进教室来。
3. 他回国去了。
5. Tân ngữ của động từ ly hợp (离合动词) sẽ đặt trước 来 / 去
Công thứcĐộng từ (từ ly hợp) + Động từ chỉ chiều hướng + Tân ngữ (từ ly hợp) + 来 / 去Ví dụ
1. 他俩一见面就没完没了地聊起天儿来。
2. 她不好意思地低下头去。
6. Nếu là câu cầu khiến, tân ngữ sẽ đặt trước 来 /去
Công thứcĐộng từ + Tân ngữ + 来 / 去Ví dụ
1. 我渴死了,快倒水来。
2. 你们搬一张桌子进来!
Trường hợp 2: Khi bổ ngữ xu hướng đơn không phải là 来 /去
Ta thường thấy 来 / 去 sẽ đảm nhận vai trò bổ ngữ xu hướng đơn. Nhưng cũng có trường hợp ta không nhất thiết phải dùng đến 来 / 去 để diễn đạt bổ ngữ xu hướng.
Lúc này, để diễn đạt bổ ngữ xu hướng đơn, những từ như 上, 下, 进, 出, 回, 过, 起 sẽ thay thế 来 và 去. Và trong trường hợp này, tân ngữ phải đặt sau bổ ngữ xu hướng đơn. Tức là:
Công thứcĐộng từ + Bổ ngữ xu hướng đơn (上 / 下 / 进 / 出 / 回 / 过 / 起) + Tân ngữVí dụ
1. 小李买回了一个新手机。
2. 我突然想起一件事情。
Trường hợp 3: Khi 下去 làm bổ ngữ xu hướng kép
Khi 下去 làm bổ ngữ xu hướng kép, ta không thể chèn thêm bất kỳ tân ngữ nào sau bổ ngữ xu hướng kép nữa. Trong trường hợp bắt buộc phải có tân ngữ, ta sẽ dời tân ngữ lên đầu câu.
Ví dụ1. Nói đúng: 汉语我还要学下去。(Nói sai: 我还要学下去汉语。)
2. Nói đúng: 经理把这些工作都安排下去了。(Nói sai: 经理都安排下去这些工作了。)
Trường hợp 4: Khi 起来 làm bổ ngữ xu hướng kép
Khi 起来 làm bổ ngữ xu hướng kép, tân ngữ phải đặt giữa chữ 起 và chữ 来
Ví dụ1. 他抽起烟来。
2. 突然下起雨来了。
Đây là những quy tắc cơ bản khi đặt vị trí tân ngữ trong bổ ngữ xu hướng. Như vậy, coi như tiết 2 của bài học về bổ ngữ xu hướng đã khép lại.
Các bạn hãy chuẩn bị một cái đầu lạnh để tiếp tục bước vào tiết 3 của bài học hôm nay. Bài hôm nay hơi dài, các bạn chịu khó nhá!
Vị trí của trợ từ 了 trong bổ ngữ xu hướng
Trường hợp 1
Nếu trong câu không hề có tân ngữ, trợ từ 了 đặt đâu cũng được. Có thể đặt sau động từ, đặt trước bổ ngữ hoặc đặt ở cuối câu đều được.
Ví dụ1. 看见老师,我们都站了起来。( = 看见老师,我们都站起来了。)
2. 经他一提醒,我马上想了起来。( = 经他一提醒,我马上想起来了。)
Trường hợp 2
Nếu tân ngữ trong câu là những từ chỉ nơi chốn, trợ từ 了 sẽ đặt ở cuối câu.
Công thứcĐộng từ + Tân ngữ chỉ nơi chốn + 来 / 去 + 了Ví dụ
1. 他们都爬上山去了。
2. 一下课,同学们就都走出教室来了。
Trường hợp 3
Nếu tân ngữ là những đồ vật, trợ từ 了 sẽ đặt sau bổ ngữ xu hướng kép và đặt trước tân ngữ đó.
Ví dụ1. 他买回来了一本古代汉语的书。
2. 我给妈妈寄回去了很多照片。
Cách dùng bổ ngữ xu hướng ở thể phủ định
Thường thì chúng ta sẽ dùng 没 để phủ định bổ ngữ xu hướng.
Ví dụ1. 我想跟她打招呼,可没想起来她的名字。
2. 我们都没想出来什么好办法。
Nếu muốn đặt ra giả thiết, ta sẽ dùng phó từ 不.
Ví dụ你不坚持下去就不会成功。
Khi bổ ngữ xu hướng làm bổ ngữ khả năng, ta đặt phó từ 不 sau động từ là được.
Công thứcĐộng từ + 不 + Bổ ngữ xu hướngVí dụ
我想了半天还是想不起来。♥ Suy nghĩ cả buổi trời mà vẫn chưa nghĩ ra được.
Cách dùng bổ ngữ xu hướng ở câu nghi vấn
Chúng ta thường sẽ đặt “……了吗?/ ……了没有” ở cuối câu có dùng bổ ngữ xu hướng để tạo thành một câu hỏi.
Ví dụ1. 这篇文章你交上去了吗?
2. 这个词老师昨天讲过了,你想起来了没有?
Ngoài ra, chúng ta còn có thể dùng câu hỏi chính phản (正反问句) để đặt câu hỏi cho những câu cần dùng đến bổ ngữ xu hướng.
Công thứcĐộng từ + 没 + Động từ (lặp lại) + Tân ngữ + Bổ ngữ xu hướngVí dụ
你带没带字典来?
Bài học về bổ ngữ xu hướng đơn và bổ ngữ xu hướng kép đến đây là hết rồi nhé. Nội dung bài học hôm nay nhiều ơi là nhiều luôn, tuy nhiên, đừng vì thế mà học kiểu nhồi nhét hết cả mớ kiến thức này trong một ngày đó nhé.
Các bạn học mỗi ngày một ít thôi, sau đó ôn đi ôn lại nhiều lần để nắm vững kiến thức. Chúc các bạn học thật tốt tiếng Trung.
Hẹn gặp lại các bạn trong những bài học tiếp theo. Các bạn hãy xem video dưới đây để hiểu rõ hơn về cách diễn đạt bổ ngữ xu hướng nha!
Có thể bạn quan tâm Câu và thành phần câu cơ bản trong tiếng Trung Cách diễn đạt thời gian trong tiếng Trung Cách đọc số tiếng TrungTừ khóa » Ví Dụ Về Bổ Ngữ Xu Hướng Kép
-
Bổ Ngữ Xu Hướng Kép | Cách Dùng Chính Xác & Bài Tập Sử Dụng
-
Bổ Ngữ Xu Hướng Kép Trong Tiếng Trung
-
Bổ Ngữ Xu Hướng Trong Tiếng Trung (HN3): Định Nghĩa Và Ví Dụ
-
Tổng Hợp Các Bổ Ngữ Xu Hướng Thường Dùng Trong Tiếng Trung
-
Tất Tần Tật Về Bổ Ngữ Xu Hướng Trong Tiếng Trung
-
Bổ Ngữ Xu Hướng Trong Tiếng Trung
-
BỔ NGỮ XU HƯỚNG - Tiếng Trung Thăng Long
-
Bổ Ngữ Xu Hướng đơn, Xu Hướng Kép Trong Tiếng Trung - Hicado
-
Học Tiếng Trung Qua Bổ Ngữ Xu Hướng - Cấu Trúc Kèm Ví Dụ
-
Bổ Ngữ Xu Hướng Trong Tiếng Trung - TTB CHINESE
-
1. Bổ Ngữ Xu Hướng: Các động Từ 上,下,进,出,回 ... - Facebook
-
Bổ Ngữ Xu Hướng Trong Tiếng Trung