BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TỔN THẤT TINH THẦN - ILAW
Có thể bạn quan tâm
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe, tính mạng con người là một trong những trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nhằm buộc bên có hành vi gây ra thiệt hại phải khắc phục hậu quả bằng cách đền bù các tổn thất về vật chất và tổn thất về tinh thần cho bên bị thiệt hại. Như vậy, bồi thường thiệt hại về tinh thần là gì và được pháp luật quy định như thế nào sẽ được đề cập trong bài viết này.
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 361 Bộ luật dân sự năm 2015: “Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể”. Theo quy đinh này thì thiệt hại về tinh thần phát sinh do ba yếu tố chính:
- Thứ nhất, do tính mạng bị xâm phạm.
- Thứ hai, do sức khỏe bị xâm phạm.
- Thứ ba, do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm.
Ngoài ra, theo Nghị quyết 3/2006/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì dựa theo chủ thể bị xâm phạm thì thiệt hại về tổn thất tinh thần hướng dẫn như sau:
- Thiệt hại do tổn thất về tinh thần của cá nhân được hiểu là do sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm mà người bị thiệt hại hoặc do tính mạng bị xâm phạm mà người thân thích gần gũi nhất của nạn nhân phải chịu đau thương, buồn phiền, mất mát về tình cảm, bị giảm sút hoặc mấy uy tín, bị bạn bè xa lánh do bị hiểu nhầm.. và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất mà họ phải chịu.
- Thiệt hại do tổn thất về tinh thần của pháp nhân và các chủ thể khác không phải là pháp nhân (gọi chung là tổ chức) được hiểu là do danh dự, uy tín bị xâm phạm, tổ chức đó bị giảm sút hoặc mất đi sự tín nhiệm, lòng tin… vì bị hiểu nhầm và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất mà tổ chức phải chịu.
Để xác định thiệt hại về tổn thất tinh thần thì ta cũng phải chứng minh được những yếu tố sau:
- Phải có thiệt hại xảy ra.
- Phải có hành vi trái pháp luật.
- Phải có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi trái pháp luật.
Về nguyên tắc, mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên tự thỏa thuận. Tuy nhiên, nếu các bên không thỏa thuận được thì thực hiện như sau:
- Đối với trường hợp sức khỏe bị xâm phạm thì mức bồi thường tối đa không quá 50 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định (Khoản 2 Điều 590 BLDS 2015).
- Đối với trường hợp tính mạng bị xâm phạm thì mức bồi thường tối đa không quá 100 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định (Khoản 2 Điều 591 BLDS 2015).
- Đối với trường hợp thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm thì mức bồi thường tối đa không quá 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định (Khoản 2 Điều 592 BLDS 2015).
Mức lương cơ sở hiện nay (áp dụng từ 01/07/2019) theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2019 là 1.490.000 đồng.
Trên đây là nội dung bài viết quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại về tổn thất tinh thần V&HM Law gửi đến bạn đọc.
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với V&HM Law Firm qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ Văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng.
HỎI: TƯ VẤN VỀ TRANH CHẤP DÂN SỰ
Gia đình tôi thiếu khoản nợ 100.000.000 và 10 chỉ vàng. do công việc làm ăn gặp khó khăn gia đình tôi hiện nay không đủ chi trả tiền lãi (3%/tháng) và nợ gốc. - Chủ cho vay gửi đơn đến tòa án nhân dân huyện và bắt gia đình tôi hoàn trả tiền trong 1 lần, trong đó gia đình tôi có xin tòa chi trả thành 2 lần nhưng chủ cho vay không đồng ý, và tòa xử nếu không chi trả theo yêu cầu của chủ cho vay sẽ phát mãi tài sản để chi trả. Vậy cho tôi hỏi gia đình tôi có thể chi trả thành 2 lần với số nợ trên hay không và khoản lãi 3% đã vượt mức cho phép có được hoàn lại không ?
Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn như sau
Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp chúng tôi xác định giữa bạn và chủ cho vay ( Tạm gọi là ông A) có phát sinh hợp đồng vay tài sản theo quy định của pháp luật dân sự. Tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:
“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Bên cạnh đó, tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Như vậy, căn cứ theo các quy định của pháp luật đã nêu trên thì bạn là bên vay tài sản và có nghĩa vụ hoàn trả toàn bộ số tiền đã vay cho bên cho vay khi đến thời hạn trả nợ. Thời hạn trả nợ có thể là thời hạn các bên đã ấn định trong hợp đồng (đối với hợp đồng có thời hạn) hoặc là thời hạn bên cho vay yêu cầu hoàn trả khoản tiền (đối với hợp đồng không kỳ hạn).
Do vậy, nếu đã đến thời hạn vay mà bạn không hoàn trả khoản nợ cho bên cho vay thì có thể xác định bạn đang vi phạm của định của pháp luật dân sự liên quan đến nghĩa vụ hoàn trả trong hợp đồng vay tài sản và bên cho vay có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ giải quyết.
Hiện tại, bạn có nhu cầu hoàn trả khoản tiền cho bên A nhưng không thể hoàn trả được ngay toàn bộ số tiền và muốn hoàn trả thành từng đợt. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật không có quy định cụ thể về việc trường hợp nào thì được hoàn trả một lần và trường hợp nào thì được hoàn trả nhiều lần mà vấn đề hoàn trả khoản nợ trong thời hạn như thế nào phụ thuộc vào sự thương lượng, thỏa thuận của các bên. Do vậy, nếu bạn muốn hoàn trả khoản nợ thành nhiều lần thì bắt buộc bạn phải tự thỏa thuận được với bên A.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng.
Luật sư Dương Hoài Vân.
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư PHẠM VĂN SƠN tư vấn như sau
Cảm ơn Quý Vị đã tin tưởng gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Với nội dung câu hỏi của Quý Vị chúng tôi xin chia sẽ và trả lời như sau:
Trường hợp án đã có liệu lực mà theo bản án hai bên đã chấp thuận lãi suất 3% thì không được hoàn lãi nữa (trừ trường hợp bên kia đồng ý). Trường hợp chưa có bản án thì có hiệu lực thì vẫn có thể yêu cầu Tòa công nhận lãi luất không quá 1,66%/tháng.
Trường hợp bản án đã tuyên bạn phải trả nợ 1 lần thì theo bản án bạn phải trả 1 lần. Nếu muốn chia làm hai lần bạn phải thỏa thuận với bên kia. Nếu bên kia không đồng ý thì Cơ quan thi hành án sẽ phát mãi tài sản của bạn.
Trên đây là chia sẽ về mặt pháp lý của chúng tôi. Kính chúc Quý vị có thêm thông tin tốt lành để giải quyết tốt công việc của Quý vị. Nếu còn có điều muốn hỏi thêm hoặc có những tình huống khác cần hỗ trợ thêm Quý Vị có thể liên hệ trực tiếp
Công ty Luật Phạm Văn Sơn. số 75 Nguyễn Văn Lượng, phường 17, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh hoặc qua điện thoại số 0964 881 833 - Giám đốc Ls. Phạm Văn Sơn
Trân trọng.
Luật sưPhạm Văn Sơn.
HỎI: TƯ VẤN VỀ HÀNH VI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN
Xin chào các luật sư của i-law.vn. Tôi rất mong được các luật sư tư vấn về vụ việc tôi bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Sự việc như sau : Ngày trước tôi có làm việc với một chủ doanh nghiệp tại địa phương( gọi tắt là A), đã có mua bán qua và hoàn thành các đơn hàng bình thường. Đến một ngày, trong một buổi ăn cỗ bao gồm anh A và nhiều cán bộ, công nhân của doanh nghiệp anh A, anh A có bày tỏ muốn nhập một đơn hàng với tôi và chỉ định tôi liên hệ anh B, được giới thiệu là người trực tiếp xử lý vụ mua bán lần này, lúc đó có nhiều người chứng kiến vụ việc này và mọi người cũng xác nhận anh B hiện tại là người trực tiếp quản lý các vấn đề tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp này hiện tại.
Tới ngày 7/3/2020, anh A có liên hệ với tôi qua zalo để xác nhận việc mua hàng, trong quá trình nói chuyện với anh A tại zalo, chúng tôi đã thỏa thuận việc mua bán về số lượng và giá cả và cả 2 bên đều đồng ý việc mua bán lần này không bao gồm hóa đơn hàng hóa. Tới ngày 10/3/2020 thì anh B có liên hệ với tôi qua zalo để trao đổi lại việc mua bán lần này. Trong quá trình nhắn tin trên zalo, tôi và anh B đã thống nhất với nhau về giá cả có bị tăng giá do dịch bệnh và được anh B đồng ý. Cùng ngày đó, tôi có trao đổi thêm với anh B trên zalo rằng do quy cách đóng gói nên sẽ tăng số lượng hàng hóa 1 ít so với như trao đổi ban đầu để tiện việc đóng gói và số lượng và được anh B đồng ý. Cùng ngày đó, anh B có chuyển khoản trước cho tôi 10 triệu đồng, gọi là tiền đặt cọc và có gửi thanh toán ngân hàng cho tôi trên zalo. Tôi xác nhạn mình đã nhận được số tiền đó. Tới ngày 31/3/2020 hàng đã được trả cho bên anh A, B. Tới ngày 1/4/2020 tôi có liên lạc với anh A để thông báo về toàn bộ đơn hàng có giá trị hơn 70tr nhưng không thấy anh A hồi đáp.
Từ đó tới nay, tôi nhiều lần liên lạc với anh A để giải quyết vụ việc thanh toán đơn hàng nhưng anh A và anh B nhiều lần đùn đẩy trách nhiệm cho nhau để không thực hiện nhiệm vụ thanh toán tiền hàng. Hiện tại, khi tôi đã liên lạc được với anh B, nhưng anh B quyết định không chịu chi trả tiền hàng như đã thỏa thuận ban đầu mà chỉ trả tiền hàng với giá trị như hiện ( thấp hơn so với lúc thỏa thuận ). Nội dung thỏa thuận đơn hàng và lịch sử nhắn tin, trao đổi với cả 2 người tới nay, tôi đều nắm giữ. Vậy cho tôi hỏi, tôi có thể làm đơn tố giác hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản với 2 người này hay không ?
Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn như sau
Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Theo quy định hiện nay: tại điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2017 thì:
"Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản".
Như vậy, trong trường hợp của bạn, Bạn hoàn toàn có thể khởi kiện những người trong sự việc theo quy định nêu trên.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng.
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
Luật sư NGUYỄN VĂN TÒNG tư vấn như sau
Chào anh
Trước tiên anh cần gửi công văn tới doanh nghiệp A, với nội dung là thu hồi tiền hàng chậm thanh toán. Nêu rõ số tiền gốc và lãi chậm trả (nếu có), nếu không trả trong thời hạn anh đưa ra thì sẽ tố giác ra công an hoặc khởi kiện ra tòa án. Do B là nhân viên của doanh nghiệp A, có sự giới thiệu của A nên doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thanh toán tiền hàng cho anh.
Trường hợp doanh nghiệp A không trả lời, hoặc A, B bỏ trốn ko rõ địa chỉ thì anh có quyền làm đơn tố giác tội phạm gửi cơ quan điều tra công an. Nếu doanh nghiệp trả lời bằng văn bản hoặc điện thoại (ghi âm lại) thì anh tiến hành khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên buộc doanh nghiệp A phải trả tiền hàng theo quy định pháp luật.
Để được tư vấn cụ thể hơn, anh/chị gọi cho Ls Tòng theo SĐT sau đây nhé:0923 223 756.
Luật sư Nguyễn Văn Tòng.
THÔNG TIN LIÊN QUAN:
Danh bạ Luật sư Dân sựLuật khởi kiện đòi nợĐòi nợ không trả phải làm sao?Câu hỏi dân sựTừ khóa » Những Tổn Thất Về Tinh Thần
-
Bồi Thường Thiệt Hại Do Tổn Thất Về Tinh Thần Giải Quyết Như Thế Nào?
-
Thiệt Hại Về Tinh Thần Là Gì ? Quy định Pháp Luật Về Thiệt Hại Tinh Thần
-
Khi Nào Xác định Thiệt Hại Tinh Thần? Nguyên Tắc Và Mức Bồi Thường ...
-
Bồi Thường Tổn Thất Về Tinh Thần Tối đa Là Bao Nhiêu?
-
Khoản Tiền Bù đắp Về Tinh Thần | Luật Sư Nha Trang
-
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TỔN THẤT TINH THẦN
-
Thiệt Hại Về Tinh Thần Là Gì? Xác định Mức Bồi Thường Thiệt Hại Tinh ...
-
Mức Tổn Thất Tinh Thần Như Thế Nào Là đúng Trong Vụ án Hiếp Dâm?
-
Quy định Luật Bồi Thường Thiệt Hại Tinh Thần 2020
-
Mức Bồi Thường Thiệt Hại Tinh Thần Cao Nhất Là Bao Nhiêu?
-
Những Tổn Thất được Xem Là Thiệt Hại Về Tinh Thần - Báo Vĩnh Long
-
Một Số Vướng Mắc Về Giải Quyết Bồi Thường Thiệt Hại Do Tính Mạng ...
-
Nguyên Tắc Xác định Thiệt Hại Do Xâm Phạm Quyền Sở Hữu Trí Tuệ
-
Thiệt Hại Do Hành Vi Xâm Phạm Quyền Sở Hữu Trí Tuệ được Bồi Thường