BUỔI THẢO LUẬN THỨ 4 DÂN SỰ 2 HĐ - 123doc
Có thể bạn quan tâm
BUỔI THẢO LUẬN THỨ TƯBẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤBộ môn: Dân sự pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Tóm tắt Quyết định số 022014QĐUBTP ngày 28022014 về “tranh chấp hợp đồng cầm cố quyền sử dụng đất”.VẤN ĐỀ 2: ĐĂNG KÍ GIAO DỊCH BẢO ĐẢMVẤN ĐỀ 3: ĐẶT CỌCVẤN ĐỀ 4: BẢO LÃNHTóm tắt Quyết định số 022013KDTMGĐT ngày 0812013 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Trang 1BUỔI THẢO LUẬN THỨ TƯ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
Bộ môn: Dân sự - pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Trang 2VẤN ĐỀ 1: ĐỐI TƯỢNG DÙNG ĐỂ BÀO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ 1
Câu 1.1: Những điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 liên quan đến tài sản
có thể dùng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ 2Câu 1.2: Đoạn nào của bản án số 208 cho thấy bên vay dùng giấy chứng nhận sạp
để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền vay? 4Câu 1.3: Giấy chứng nhận sạp có là tài sản không? Vì sao? 5Câu 1.4: Việc dùng giấy chứng nhận sạp để bảo đảm nghĩa vụ dân sự có được Tòa
án chấp nhận không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời? 6Câu 1.5: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết về cơ sở pháp lý của Tòa án đốivới việc dùng giấy chứng nhận sạp để bảo đảm nghĩa vụ 6Câu 1.6: Đoạn nào của Quyết định số 02 cho thấy các bên đã dùng quyền sử dụngđất để cầm cố? 6Câu 1.7: Văn bản hiện hành có cho phép dùng quyền sử dụng đất để cầm cốkhông? Nêu cơ sở văn bản khi trả lời? 6Câu 1.8: Trong quyết định trên, Tòa án có chấp nhận cho phép dùng quyền sử dụngđất để cầm cố không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời? 7Câu 1.9: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án trong Quyếtđịnh số 02 7Câu 1.10: Đoạn nào của Bản án số 04 cho thấy người nhận thế chấp quyền sử dụngđất là cá nhân? 8Câu 1.11: Có quy định nào cho phép cá nhân nhận quyền sử dụng đất để đảm bảothực hiện nghĩa vụ không? Nếu có, nêu cơ sở văn bản 8Câu 1.12: Đoạn nào của bản án số 04 cho thấy Tòa án không chấp nhận cho cánhân nhận quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ? 9Câu 1.13: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án 9
VẤN ĐỀ 2: ĐĂNG KÍ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM 10
Trang 3Vì sao? 12
Hợp đồng thế chấp số 07/9/2009 có thuộc trường hợp phải đăng kí. 12
Câu 2.3: Hợp đồng thế chấp số 07/9/2009 đã được đăng kí phù hợp với quy định không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời? 12
Câu 2.4: Theo Tòa án, nếu không được đăng kí, hợp đồng thế chấp số 07/9/2009 có vô hiệu không? Vì sao? 13
Câu 2.5: Hướng của Tòa án như trong câu trên có thuyết phục không? Vì sao? 13
VẤN ĐỀ 3: ĐẶT CỌC 14
Câu 3.1: Khác biệt cơ bản giữa đặt cọc và cầm cố, đặt cọc và thế chấp 14
Câu 3.2: Thay đổi giữa BLDS 2015 và 2005 về đặt cọc 14
Câu 3.3: Theo BLDS, khi nào thì bên đặt cọc mất cọc, bên nhận cọc bị phạt cọc? 15 Câu 3.4: Nếu hợp đồng được đặt cọc không được giao kết thực hiện vì lý do khách quan, bên nhận cọc có nghĩa vụ trả lại tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc không? Vì sao? 15
Câu 3.5: Theo Quyết định được bình luận, bên đặt cọc đã chuyển tài sản cho bên nhận cọc như thế nào? 16
Câu 3.6: Theo toà Giám đốc thẩm trong Quyết định được bình luận, tài sản đặt cọc còn thuộc sở hữu của bên đặt cọc không? Vì sao? 16
Câu 3.7: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Toà giám đốc thẩm về tài sản đặt cọc 16
VẤN ĐỀ 4: BẢO LÃNH 17
Câu 4.1: Những đặc trưng của bảo lãnh 17
Câu 4.2: Những thay đổi giữa BLDS 2015 và BLDS 2005 về bảo lãnh 18
Câu 4.3: Đoạn nào cho thấy Tòa án xác định quan hệ giữa ông Miễn, bà Cà với Quỹ tín dụng là quan hệ bảo lãnh? 20
Trang 4Câu 4.6: Đoạn nào cho thấy Tòa án địa phương đã theo hướng người bảo lãnh vàngười được bảo lãnh liên đới thực hiện nghĩa vụ cho người có quyền? 20Câu 4.7: Hướng liên đới trên có được Tòa giám đốc thẩm chấp thuận không? 21Câu 4.8: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm liênquan đến vấn đề liên đới nêu trên 21Câu 4.9: Phân biệt thời điểm phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh và thời điểm thực hiệnnghĩa vụ bảo lãnh 21Câu 4.10: Theo BLDS, khi nào người bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh?21Câu 4.11: Theo Quyết định, khi nào người bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảolãnh? 22Câu 4.12: Có bản án, quyết định nào theo hướng giải quyết trên về thời điểm thựchiện nghĩa vụ bảo lãnh chưa? Nêu rõ bản án, quyết định mà anh/chị biết 22Câu 4.13: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm.23
Trang 6VẤN ĐỀ 1: ĐỐI TƯỢNG DÙNG ĐỂ BÀO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA
VỤ Tóm tắt Bản án số 208/2010/DS-PT ngày 09/03/2010 của Tòa án nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh
Nội dung tóm tắt bản án: Nguyên đơn: Ông Phạm Bá Minh là chủ doanhnghiệp cầm đồ Bá Minh Bị đơn: Bà Bùi Thị Khen và ông Nguyễn Khắc Thảo thếchấp cho ông Minh một giấy sử dụng sạp D2-9 tại chợ Tân Hương để vay60.000.000đ, thời hạn vay là 6 tháng, lãi suất 3%/1 tháng Khi hết thời hạn hợpđồng, ông Thảo bà Khen không thanh toán được nên đã kéo dài số nợ trên Cho đếnnay thì mới thanh toán được tiền lãi của 22 tháng là 29.600.000đ, còn nợ10.000.000đ tiền lãi nên ông Minh yêu cầu trả vốn lẫn lãi là 70.000.000đ trongvòng 1 tháng Về phần mình, ông Thảo và bà Khen đề nghị trả số tiền trên trongthời hạn 12 tháng
Bản án dân sự sơ thẩm tuyên:
Chấp nhận một phần yêu cầu nguyên đơn
Buộc bà Bùi Thị Khen và Nguyễn Khắc Thảo có nghĩa vụ thanh toán choông Phạm Bá Minh số tiền 38.914.800 đồng
Ông Phạm Bá Minh có trách nhiệm trả cho bà Khen, ông Thảo bản chínhgiấy chứng nhận sạp D2-9 tại chợ Tân Hương do bà Bùi Thị Khen đứng tên
Tại bản án sơ thẩm tuyên: Xét xử y bản án sơ thẩm
Tóm tắt Quyết định số 02/2014/QĐ-UBTP ngày 28/02/2014 về “tranh chấp hợp
đồng cầm cố quyền sử dụng đất”.
Nguyên đơn là ông Ôn và bà Xanh có cầm cố cho ông Rành (bị đơn)3.000m2 đất với giá 30 chỉ vàng 24k, vợ chồng ông Rành đã giao vàng và thỏathuận nếu hết thời hạn 3 năm không chuộc lại sẽ giao phần đất trên cho ông Rành.Trong thời hạn 3 năm, ông bà có quay về để chuộc lại đất nhưng ông Rành nói cònkhó khăn nên không cho chuộc đất Nay yêu cầu ông Rành, bà Hết trả lại 3.000m2đất đã cầm cố Ông bà không có ký tên và cũng không giữ tờ giấy trao đổi ruộngđất
Bị đơn trình bày là mình có cầm cố cho nguyên đơn mảnh đất với giá 30 chỉvàng 24k, đến năm 1996 thì ông Ôn và bà Xanh còn lại 2.000m2 đất và thỏa thuậnsang cho ông 1.000m2 với giá là 1 lượng vàng và 1.000m2 trao đổi với ông 5.000mđất ở huyện Thanh Hóa, tỉnh Long An Việc trao đổi và bán đất được thể hiện bằnggiấy trao đổi ruộng đất lập ngày 29/8/006 , hiện ông chỉ còn giữ bản sao có chứng
Trang 7thực của xã Ông không đồng ý yêu cầu của nguyên đơn và chấp nhận cho chuộclại với giá thị trường
Quyết định của Tòa sơ thẩm:
Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, hủy hợp đồng cầm cố quyền sử dụngđất, buộc bị đơn và bà Hết trả lại đất và vàng cho ông Ôn
Quyết định của Tòa phúc thẩm:
Xác định cách giải quyết vụ án trên là phải áp dụng nguyên tắc tương tự đểgiải quyết và quy định về cầm cố tài sản của BLDS mới có thể đảm bảo đượcquyền lợi hợp pháp của các bên giao dịch Do đó, Tòa án chấp nhận kháng nghị củaViện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang, hủy bản án dân sự sơ thẩm số348/2012/DS-ST và giao lại cho Tòa sơ thẩm xét xử lại
Tóm tắt Bản án số 04/2010/DSPT ngày 13/01/2010 của Tòa án nhân dân
Xét thấy việc bà Hồng thế chấp quyền sử dụng đất cho bà Long để vay
là không đúng pháp luật nên giao dịch bị coi là vô hiệu, vì vậy các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận Tòa án quyết định chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Chấp và sửa một phần bản án sơ thẩm.
Câu 1.1: Những điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 liên quan đến tài sản có thể dùng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ
BLDS 2015 đã có sự thay đổi về chế định liên quan đến tài sản có thể dùng
để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự so với BLDS 2005 Về hình thức, Điều 295của BLDS 2015 chỉ có 1 điều luật còn BLDS 2005 thì có 3 điều luật quy định về tàisản đảm bảo, cụ thể tại Điều 320, 321 và 322 Việc quy định của BLDS 2005 theohướng liệt kê, BLDS 2005 “dường như cũng chỉ là sự lặp lại các loại tài sản theoquy định tại điều 163 của bộ luật”1, do đó mà những điều luật này chưa quy địnhđầy đủ và cụ thể các nội dung về tài sản một cách cần thiết Việc sử dụng thuật ngữ
1 Viên Thế Giang, Thực trạng pháp luật về tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân
sự và hướng sửa đổi, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 04/2015, tr.36
Trang 8chung “tài sản” mà không liệt kê từng loại tài sản cho phép khai thác nhiều nhất tàisản vào biện pháp bảo đảm và đây là hướng cần làm với BLDS.2
*Điểm mới:
Khoản 1 Điều 320 BLDS 2005 quy định về Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dânsự:
Điều 320 Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1 Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự phải thuộc quyền sở hữucủa bên bảo đảm và được phép giao dịch
Khoản 1 Điều 295 BLDS 2015 quy định về Tài sản bảo đảm:
Điều 295 Tài sản bảo đảm
1 Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừtrường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu
Quy định của BLDS 2015 về tài sản bảo đảm đã bỏ đi quy định “được phép giaodịch” của BLDS 2005 mà thay thế với quy định về “trừ trường hợp cầm giữ, bảolưu quyền tài sản” bởi vì việc quy định tại BLDS về việc tài sản bảo đảm đượcphép giao dịch là không cần thiết, đã có quy định về vấn đề này trong Báo cáo tổnghợp của Bộ Tư pháp về ý kiến nhân dân với Dự thảo
Khoản 2 Điều 320 BLDS 2005 về Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự:
2 Vật dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là vật hiện có hoặcđược hình thành trong tương lai Vật hình thành trong tương lai làđộng sản, bất động sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm sau thời điểmnghĩa vụ được xác lập hoặc giao dịch bảo đảm được giao kết
Khoản 3 Điều 320 BLDS 2015: “3 Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặctài sản hình thành trong tương lai.”
2 Xem thêm Lê Vũ Nam, Hoàn thiện các quy định về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong Dự thỏa Bộ luật Dân sự sửa đổi, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp,
số 13 (7/2015), tr.27 Theo đó, “việc Dự thảo sử dụng thuật ngữ “tài sản bảo đảm” thay cho thuật ngữ “vật bảo đảm nghĩa vụ dân sự” được sử dụng trong BLDS 2005 (Điều 320) là một thành công đáng kể Vì khái niệm “tài sản” rộng hơn rất nhiều sovới khái niệm “vật”, do đó việc sử dụng thuật ngữ tài sản sẽ mở ra cơ hội đa dạng hóa các loại tài sản là đối tượng của giao dịch bảo đảm, qua đó, thúc đẩy giao lưu dân sự
Trang 9BLDS 2015 đã bỏ đi việc quy định như thế nào là tài sản hình thành trong tương lai(ở BLDS 2005 quy định vật hình thành trong tương lai là động sản, bất động sảnthuộc sở hữu của bên bảo đảm sau thời điểm nghĩa vụ được xác lập hoặc giao dịchbảo đảm được giao kết”), BLDS 2015 đã không ghi lại quy định này bởi vì trướcđiều 295 của bộ luật này đã có quy định về tài sản hiện có và tài sản hình thànhtrong tương lai là tài sản như thế nào:
Điều 105 Tài sản
1 Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản
2 Tài sản bao gồm bất động sản và động sản Bất động sản và độngsản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.BLDS 2015 cũng bổ sung thêm một số quy định về giá trị của tài sản bảo đảm tạiKhoản 4 Điều 295: “Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơngiá trị nghĩa vụ được bảo đảm” Quy định này đưa ra để loại bỏ một thực tế là đôikhi có người yêu cầu giá trị tài sản bảo đảm phải lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảođảm.3
Câu 1.2: Đoạn nào của bản án số 208 cho thấy bên vay dùng giấy chứng nhận sạp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền vay?
Đoạn cho thấy bên vay dùng giấy chứng nhận sạp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụtrả tiền vay:
“Bị đơn bà Bùi Thị Khen và ông Nguyễn Khắc Thảo xác nhận: Có thế chấp mộtgiấy tờ sạp D2-9 tại chợ Tân Hương để vay 60.000.000 đồng cho ông Phạm BáMinh, là chủ dịch vụ cầm đồ Bá Minh Lãi suất 3%/1 tháng ”
Câu 1.3: Giấy chứng nhận sạp có là tài sản không? Vì sao?
Theo nhóm em, giấy chứng nhận sạp không được coi là tài sản
Theo quy định tại khoản 1 Điều 105 BLDS 2015: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có
giá và quyền tài sản”, có thể nói về cơ bản, một đối tượng trong thế giới khách
quan được coi là tài sản khi nó nằm trong sự kiểm soát, chi phối, nắm giữ được củacon người Nói cách khác, tài sản có một số đặc điểm như: (i) thuộc sở hữu của mộtchủ thể nhất định; (ii) đáp ứng một lợi ích nhất định của con người (lợi ích vật chấthoặc lợi ích tinh thần); (iii) mang tính giá trị (giá trị và giá trị sử dụng)
+) Vật: Vật với tư cách là tài sản được hiểu là đối tượng của thế giới vật chất theo
nghĩa rộng bao gồm cả động vật, thực vật, và tồn tại ở mọi trạng thái (rắn, lỏng,
3 Đỗ Văn Đại, Bình luận khoa học những điểm mới của BLDS 2015, NXB.HồngĐức – Hội Luật gia Việt Nam 2016, tr.345-348
Trang 10khí) Một điểm lưu ý nhất khi xem xét về vật đó là không sử dụng tiêu chí “đượcgiao lưu trong dân sự” để khẳng định vật nào là tài sản
+) Tiền là một loại tài sản đặc biệt, có chức năng trao đổi ngang giá với những loạitài sản khác Tiền do Ngân hàng Nhà nước độc quyền phát hành và được hiểu làViệt Nam đồng Giá trị của tiền được thể hiện ở mệnh giá trên chính đồng tiền đó.+) Giấy tờ có giá được hiểu là những giấy tờ trị giá được thành tiền và có thểchuyển giao được trong giao dịch dân sự BLDS 2015 không có quy phạm phápluật quy định về giấy tờ có giá mà quy định về loại tài sản này nằm rải rác trongcác văn bản pháp luật có liên quan như: Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày22/02/2012 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 củaChính phủ về giao dịch bảo đảm, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010,Luật các công cụ chuyển nhượng năm 2005, Luật Chứng khoán năm 2006 (sửa đổi,bổ sung năm 2010)… Theo đó có thể liệt kê một số giấy tờ có giá như: cổ phiếu,trái phiếu, hối phiếu, kì phiếu, chứng chỉ tiền gửi, séc, chứng chỉ ký quỹ…4
+) BLDS 2015 có quy định về quyền tài sản:
Điều 115 Quyền tài sản
“Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sảnđối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và cácquyền tài sản khác.”
Như vậy, giấy chứng nhận sạp của bà Khen không thuộc những loại trên Nó chỉ làgiấy đăng kí sử dụng sạp, thực chất sạp đó không thuộc quyền sở hữu của bà Khen,
bà chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền khác (quyền định đoạt, quyền chiếmhữu) đối với sạp
Câu 1.4: Việc dùng giấy chứng nhận sạp để bảo đảm nghĩa vụ dân sự có được Tòa án chấp nhận không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
Việc dùng giấy chứng nhận sạp để bảo đảm nghĩa vụ dân sự không được Tòa ánchấp nhận
Đoạn cho thấy câu trả lời của Bản án: “Xét sạp thịt heo do bà Khen đứng tên vàcầm cố, nhưng giấy chứng nhận D2-9 chợ Tân Hương là giấy đăng kí sử dụng sạp,không phải quyền sở hữu, nên giấy chứng nhận trên không đủ cơ sở pháp lý để bàKhen trả tiền cho ông Minh.”
4 2015-ve-tai-san.htm
Trang 11https://stp.quangbinh.gov.vn/3cms/tim-hieu-quy-dinh-cua-bo-luat-dan-su-(blds)-Câu 1.5: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết về cơ sở pháp lý của Tòa án đối với việc dùng giấy chứng nhận sạp để bảo đảm nghĩa vụ.
Căn cứ khoản 1 Điều 295 BLDS 2015 về tài sản bảo đảm: “1 Tài sản bảo
đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảolưu quyền sở hữu.”
=> Hướng giải quyết và cơ sở pháp lý của Tòa án đối với việc dùng giấy chứngnhận sạp để đảm bảo nghĩa vụ là hoàn toàn hợp lí Ở đây vật được cầm cố chỉ làgiấy đăng kí sử dụng sạp, bà Khen chỉ có quyền sử dụng sạp chứ không có cácquyền khác với sạp Vì vậy đây không được coi là tài sản do đây không là giấy tờ
có giá, không phải là quyền tài sản, không phải là tiền cũng không phải là sạp hàngD2-9 tại chợ Tân Hương, nên nó không đúng và không đủ cơ sở pháp lý
Câu 1.6: Đoạn nào của Quyết định số 02 cho thấy các bên đã dùng quyền sử dụng đất để cầm cố?
Đoạn cho thấy các bên đã dùng quyền sử dụng đất để cầm cố:
“Ngày 30/8/195 vợ chồng ông Võ Văn Ôn và Lê Thị Xanh cùng ôngNguyễn Văn Rành thỏa thuận việc thục đất Hai bên có lập “Giấythục đất làm ruộng” với nội dung giống như việc cầm cố tài sản Theolời khai của nguyên đơn và bị đơn đều thừa nhận là cấm cố đất (BL
08, 09, 10, 19, 20)”
Câu 1.7: Văn bản hiện hành có cho phép dùng quyền sử dụng đất để cầm cố không? Nêu cơ sở văn bản khi trả lời?
Văn bản hiện hành cho phép dùng quyền sử dụng đất để cầm cố
Bởi căn cứ vào Điều 309 BLDS 2015 quy định về cầm cố tài sản:
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tàisản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bênnhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Và khoản 1 Điều 167 Luật Đất Đai 2013 quy định về quyền chuyển đổi, chuyểnnhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụngđất:
1 Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyểnnhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốnquyền sử dụng đất theo quy định của Luật này
Theo đó, pháp luật hiện hành không quy định quyền cầm cố quyền sử dụng đất chongười sử dụng đất, mà chỉ quy định về các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
Trang 12thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất Tuynhiên pháp luật cũng không cấm các chủ thể thành lập hợp đồng cầm cố quyền sửdụng đất.
Câu 1.8: Trong quyết định trên, Tòa án có chấp nhận cho phép dùng quyền sử dụng đất để cầm cố không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?
Trong quyết định số 02, Tòa án chấp nhận cho phép dùng quyền sử dụng đất đểcầm cố, điều này thể hiện qua đoạn sau:
“Xét việc giao dịch thửa đất nêu trên là tương tự với giao dịch cầm cốtài sản, do đó phải áp dụng nguyên tắc tương tự để giải quyết Về nộidung thì giao dịch thửa đất nêu trên phù hợp với quy định về cầm cốtài sản của Bộ luật dân sự (tại Điều 326, 327), do đó cần áp dụng cácquy định về cầm cố tài sản của Bộ luật dân sự để giải quyết mới bảođảm quyền lợi hợp pháp của các bên giao dịch.”
Câu 1.9: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án trong Quyết định số 02.
Hướng giải quyết trên của Tòa án trong Quyết định 02 là thuyết phục
Bởi dựa vào Điều 326 BLDS 2005 quy định về Cầm cố tài sản:
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tàisản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bênnhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Và dựa vào khoản 2 Điều 322 BLDS 2005 quy định về Quyền tài sản dùng để bảođảm thực hiện nghĩa vụ dân sự: “Quyền sử dụng đất được dùng để bảo đảm thựchiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.”
Thực ra, cầm cố quyền sử dụng đất chính là cầm cố tài sản vì quyền sử dụng đất làmột loại tài sản Do đó, không cần áp dụng quy định tương tự của pháp luật mà ápdụng các quy định trực tiếp về cầm cố tài sản trong Bộ luật dân sự cho cầm cốquyền sử dụng đất.5 Có thể thấy, theo quy định của pháp luật thì quyền sử dụng đấtđược xem là tài sản và có thể cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ Như vậy, việcTòa án chấp nhận cho phép dùng quyền sử dụng đất để cầm cố là hợp lý
5 Đỗ Văn Đại, Luật nghĩa vụ và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ Việt Nam - Bản án và
bình luận bản án, Tập 1, Nxb Chính trị Quốc gia, 2013, tr.257.
Trang 13Câu 1.10: Đoạn nào của Bản án số 04 cho thấy người nhận thế chấp quyền sử dụng đất là cá nhân?
Trong Bản án số 04, đoạn cho thấy người nhận thế chấp quyền sử dụng đất là cá nhân là:
“Trong đơn khởi kiện ngày 09/10/2009 và các lời khai tiếp theo,nguyên đơn bà Vương Kim Long trình bày: Vào ngày 08/7/2003, bàPhạm Thị Ngọc Hồng làm biên nhận vay của bà 60.000.000 đồng, lãisuất 3%/tháng; đến ngày 08/6/2005 âm lịch (ngày 03/7/2005) bàPhạm Thị Ngọc Hồng làm biên nhận vay thêm 300.000.000 đồng, lãisuất 3%/tháng Tổng cộng vốn gốc là 360.000.000 đồng Khi vay cóthế chấp 03 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…”
Câu 1.11: Có quy định nào cho phép cá nhân nhận quyền sử dụng đất để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ không? Nếu có, nêu cơ sở văn bản.
Pháp luật hiện hành không có quy định nào về việc có cho phép cá nhânnhận quyền sử dụng đất để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ Tuy nhiên, pháp luật hiệnhành không cấm việc cá nhân nhận quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩavụ
Câu 1.12: Đoạn nào của bản án số 04 cho thấy Tòa án không chấp nhận cho cá nhân nhận quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ?
“Theo quy định tại Khoản 1, Điều 106 và điểm d khoản 2 Điều 110 của Luậtđất đai quy định người sử dụng đất được thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đấttại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn Pháp luật chưacho phép thế chấp quyền sử dụng đất giữa các cá nhân với nhau Do vậy, việc bàPhạm Thị Ngọc Hồng giao các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà VươngKim Long để vay tiền là không đúng quy định của pháp luật, nên bị coi là vô hiệutheo quy định tại Điều 128 của Bộ luật dân sự”
Câu 1.13: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.
Theo nhóm em, hướng giải quyết trên của Tòa án là chưa thuyết phục Bởi căn cứvào điểm d khoản 2 Điều 110 Luật đất đai 2003 quy định về Quyền và nghĩa vụ củatổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất:
“2 Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
mà tiền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nướcthì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
Trang 14d) Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữucủa mình gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt độngtại Việt Nam để vay vốn theo quy định của pháp luật;”
Có thể thấy, quy định trên không đề cập đến khả năng nhận thế chấp của cá nhân vìquy định trên chỉ áp dụng cho “Tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất”, trong khi đó trong bản án, chủ thể thế chấp quyền sử dụng đất lạikhông phải là “Tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất” mà
là “cá nhân”6 Khi đó việc Tòa khẳng định pháp luật chưa cho phép thế chấp quyền
sử dụng đất giữa các cá nhân với nhau dựa vào khoản 1 Điều 106 và điểm d khoản
2 Điều 110 Luật đất đai 2003 là chưa hợp lý
6 Đỗ Văn Đại, Luật Nghĩa vụ và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ Việt nam - Bản án và
bình luận án, Tập 2, Nxb Hồng Đức - Hội luật gia Việt Nam, tr 90.
Trang 15VẤN ĐỀ 2: ĐĂNG KÍ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
Tóm tắt bản án số: 09/2019/KDTM-PT ngày 16/08/2019 về v/v: "Tranh chấp hợp đồng tín dụng" của Tòa án nhân dân thành phố Hà nội.
Nguyên đơn: Ngân hàng N (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) Bị đơn: Công tyTNHH xây dựng và thương mại V (sau đây gọi tắt là Công ty V) Hai bên đã kýhợp đồng tín dụng như sau: Hợp đồng tín dụng số 1421-LAV-200900142/HĐTD kýngày 29/9/2009 và số 1421-LAV-201000037/HMTD ký ngày 21/05/2010 và21/5/2012, Ngân hàng tiếp tục ký Hợp đồng hạn mức tín dụng số 1421-LAV-
201000037, theo đó Ngân hàng tiếp tục gia hạn cho công ty thêm 12 tháng với hạnmức tín dụng như cũ Quá trình thực hiện hợp đồng này, Ngân hàng chưa giải ngân
mà chỉ theo dõi phần dư nợ chuyển sang giữa Ngân hàng với Công ty V Ngân hàngyêu cầu Công ty V phải thanh toán trả nợ gốc, lãi và lãi chậm trả phát sinh từ hợpđồng tín dụng hạn mức Tài sản đảm bảo cho các khoản vay trên là: Quyền sử dụngđất và tài sản mang tên chủ sở hữu là ông Đỗ Văn Q và bà Phạm Thị V Động sản
là Hệ thống khoan cọc nhồi KH125-3
Bản án sơ thẩm tuyên:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng về việc yêu cầuCông ty V phải thanh toán trả nợ gốc, lãi và lãi chậm trả phát sinh từ Hợp đồng tíndụng hạn mức số 1421-LAV 200900142/HĐTD ký ngày 29/9/2009 và Hợp đồngtín dụng số 1421-LAV-201000037/HMTD ký ngày 21/05/2010 và ngày 21/5/2012.Buộc Công ty V phải thanh toán cho Ngân hàng số tiền vay và lãi suất trong hạn,lãi suất quá hạn các khoản nợ
Tuyên bố Hợp đồng thế chấp tài sản số công chứng: 1013.2009/HĐTC, ngày07/9/2009 được ký kết giữa bên thế chấp là ông Đỗ Văn Q và bà Phạm Thị V, bênnhận thế chấp là Ngân hàng và bên vay là Công ty V chưa phát sinh hiệu lực phápluật.Ngân hàng và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập là ông
Đỗ Văn Q và bà Phạm Thị Vphải đi đăng ký lại giao dịch bảo đảm theo đúng quyđịnh
Ngoài ra bản án còn tuyên về một số vấn đề liên quan vụ án và án phí vàquyền kháng cáo của các đương sự
Bản án phúc thẩm tuyên:
Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của ông Đỗ Văn Q và
bà Phạm Thị V do vắng mặt tại phiên toà phúc thẩm hai lần
Từ khóa » Dân Sự 2 Thảo Luận 4
-
Thảo Luận 4 Môn Luật Dân Sự 2 - Tài Liệu Text - 123doc
-
THẢO LUẬN HỢP ĐỒNG LẦN 4 - Bài Thảo Luận - Khoa Luật Quốc Tế ...
-
Bài Thảo Luận 4 Nhóm 2 - Lecture Notes 2 - StuDocu
-
Thảo Luận 4 | PDF - Scribd
-
Bài Thảo Luận Luật Dân Sự Lần 4 - Nhóm 4 | PDF - Scribd
-
Thảo Luận Hợp đồng Và Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp ... - Xemtailieu
-
Buổi Thảo Luận Thứ 4: Bảo đảm Thực Hiện Nghĩa Vụ Dân Sự
-
[PDF] Bài Tập Thảo Luận Môn Luật Dân Sự (có đáp án) - Học Luật OnLine
-
BUỔI THẢO LUẬN THỨ cx - BUI THO LUN TH 4: BO V QUYN S...
-
[PDF] Luật Dân Sự 2 - ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC
-
[PDF] Đề Cương Tham Khảo Môn Luật Dân Sự 2 - Amilawfirm
-
Bài Thảo Luận Dân Sự cx - PDFCOFFEE.COM
-
Top 10 Bài Thảo Luận Dân Sự Học Kỳ 2022 - Cùng Hỏi Đáp
-
Thảo Luận Hợp đồng Và Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài ... - Tài Liệu đại Học