Cá Hồng – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Nội dung
chuyển sang thanh bên ẩn- Đầu
- Bài viết
- Thảo luận
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Các liên kết đến đây
- Thay đổi liên quan
- Trang đặc biệt
- Liên kết thường trực
- Thông tin trang
- Trích dẫn trang này
- Lấy URL ngắn gọn
- Tải mã QR
- Tạo một quyển sách
- Tải dưới dạng PDF
- Bản để in ra
- Wikimedia Commons
- Wikispecies
- Khoản mục Wikidata
Họ Cá hồng | |
---|---|
Lutjanus gibbus | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Actinopterygii |
Bộ: | Perciformes |
Họ: | LutjanidaeT. N. Gill, 1861[1] |
Họ Cá hồng (danh pháp: Lutjanidae) là một họ cá thuộc bộ Cá vược đa số sống ở đại dương trừ một số loài sống ở khu vực cửa sông và tìm mồi nơi nước ngọt. Một số loài đóng vai trò là nguồn thực phẩm quan trọng và một trong số đó là cá hồng. Hiện con người đã nhận diện được khoảng một trăm loài thuộc 16 chi.
Họ Cá hồng sinh sống tại các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc khắp tất cả các đại dương trên thế giới. Cơ thể chúng có thể đạt tới chiều dài 1 m. Đa số các loài cá hồng ăn động vật giáp xác hoặc các loài cá khác nhưng cũng có một số ăn sinh vật phù du. Loại cá này có thể được nuôi làm cảnh trong hồ cá nhưng đa phần chúng lớn quá nhanh nên khó có thể trở thành loại cá cảnh phổ biến. Chúng sống ở độ sâu tối đa là 450 m.
Danh sách loài
[sửa | sửa mã nguồn]- Chi Aphareus
- Aphareus furca (Lacépède, 1801)
- Aphareus rutilans Cuvier, 1830
- Chi Aprion
- Aprion virescens Valenciennes, 1830
- Chi Apsilus
- Apsilus dentatus Guichenot, 1853
- Apsilus fuscus Valenciennes, 1830
- Chi Etelis
- Etelis carbunculus Cuvier, 1828
- Etelis coruscans Valenciennes, 1862
- Etelis oculatus (Valenciennes, 1828)
- Etelis radiosus Anderson, 1981
- Chi Hoplopagrus
- Hoplopagrus guentherii Gill, 1862.
- Chi Lipocheilus
- Lipocheilus carnolabrum (Chan, 1970).
- Chi Lutjanus
- Lutjanus adetii (Castelnau, 1873)
- Lutjanus agennes Bleeker, 1863
- Lutjanus alexandrei Moura & Lindeman, 2007.[2]
- Lutjanus ambiguus (Poey, 1860)
- Lutjanus analis (Cuvier, 1828)
- Lutjanus apodus (Walbaum, 1792)
- Lutjanus aratus (Günther, 1864).
- Lutjanus argentimaculatus (Forsskål, 1775)
- Lutjanus argentiventris (Peters, 1869)
- Lutjanus bengalensis (Bloch, 1790)
- Lutjanus biguttatus (Valenciennes, 1830)
- Lutjanus bitaeniatus (Valenciennes, 1830)
- Lutjanus bohar (Forsskål, 1775)
- Lutjanus boutton (Lacépède, 1802)
- Lutjanus buccanella (Cuvier, 1828)
- Lutjanus campechanus (Poey, 1860)
- Lutjanus carponotatus (Richardson, 1842)
- Lutjanus coeruleolineatus (Rüppell, 1838)
- Lutjanus colorado Jordan & Gilbert, 1882
- Lutjanus cyanopterus (Cuvier, 1828)
- Lutjanus decussatus (Cuvier, 1828)
- Lutjanus dentatus (Duméril, 1861)
- Lutjanus dodecacanthoides (Bleeker, 1854)
- Lutjanus ehrenbergii (Peters, 1869)
- Lutjanus endecacanthus Bleeker, 1863
- Lutjanus erythropterus Bloch, 1790
- Lutjanus fulgens (Valenciennes, 1830)
- Lutjanus fulviflamma (Forsskål, 1775)
- Lutjanus fulvus (Forster, 1801)
- Lutjanus fuscescens (Valenciennes, 1830)
- Lutjanus gibbus (Forsskål, 1775)
- Lutjanus goldiei (Macleay, 1882)
- Lutjanus goreensis (Valenciennes, 1830)
- Lutjanus griseus (Linnaeus, 1758)
- Lutjanus guilcheri Fourmanoir, 1959
- Lutjanus guttatus (Steindachner, 1869)
- Lutjanus inermis (Peters, 1869)
- Lutjanus jocu (Bloch & Schneider, 1801)
- Lutjanus johnii (Bloch, 1792)
- Lutjanus jordani (Gilbert, 1898)
- Lutjanus kasmira (Forsskål, 1775)
- Lutjanus lemniscatus (Valenciennes, 1828)
- Lutjanus lunulatus (Park, 1797)
- Lutjanus lutjanus Bloch, 1790
- Lutjanus madras (Valenciennes, 1831)
- Lutjanus mahogoni (Cuvier, 1828)
- Lutjanus malabaricus (Bloch & Schneider, 1801)
- Lutjanus maxweberi (Popta, 1921)
- Lutjanus mizenkoi Allen & Talbot, 1985
- Lutjanus monostigma (Cuvier, 1828)
- Lutjanus notatus (Cuvier, 1828)
- Lutjanus novemfasciatus Gill, 1862
- Lutjanus ophuysenii (Bleeker, 1860)
- Lutjanus peru (Nichols & Murphy, 1922)
- Lutjanus purpureus Poey, 1876
- Lutjanus quinquelineatus (Bloch, 1790).
- Lutjanus rivulatus (Cuvier, 1828)
- Lutjanus rufolineatus (Valenciennes, 1830)
- Lutjanus russellii (Bleeker, 1849)
- Lutjanus sanguineus (Cuvier, 1828)
- Lutjanus sebae (Cuvier, 1816)
- Lutjanus semicinctus Quoy & Gaimard, 1824
- Lutjanus stellatus Akazaki, 1983
- Lutjanus synagris (Linnaeus, 1758)
- Lutjanus timorensis (Quoy & Gaimard, 1824)
- Lutjanus viridis (Valenciennes, 1846)
- Lutjanus vitta (Quoy & Gaimard, 1824)
- Lutjanus vivanus (Cuvier, 1828)
- Chi Macolor
- Macolor macularis Fowler, 1931
- Macolor niger (Forsskål, 1775)
- Chi Ocyurus
- Ocyurus chrysurus (Bloch, 1791)
- Chi Paracaesio
- Paracaesio caerulea (Katayama, 1934)
- Paracaesio gonzalesi Fourmanoir & Rivaton, 1979
- Paracaesio kusakarii Abe, 1960
- Paracaesio paragrapsimodon Anderson & Kailola, 1992.
- Paracaesio sordida Abe & Shinohara, 1962
- Paracaesio stonei Raj & Seeto, 1983
- Paracaesio waltervadi Anderson & Collette, 1992
- Paracaesio xanthura (Bleeker, 1869)
- Chi Parapristipomoides
- Parapristipomoides squamimaxillaris (Kami, 1973)
- Chi Pinjalo
- Pinjalo lewisi Randall, Allen & Anderson, 1987
- Pinjalo pinjalo (Bleeker, 1850)
- Chi Pristipomoides
- Pristipomoides aquilonaris (Goode & Bean, 1896)
- Pristipomoides argyrogrammicus (Valenciennes, 1832)
- Pristipomoides auricilla (Jordan, Evermann & Tanaka, 1927)
- Pristipomoides filamentosus (Valenciennes, 1830)
- Pristipomoides flavipinnis Shinohara, 1963.
- Pristipomoides freemani Anderson, 1966
- Pristipomoides macrophthalmus (Müller & Troschel, 1848)
- Pristipomoides multidens (Day, 1871)
- Pristipomoides sieboldii (Bleeker, 1854)
- Pristipomoides typus Bleeker, 1852
- Pristipomoides zonatus (Valenciennes, 1830)
- Chi Randallichthys
- Randallichthys filamentosus (Fourmanoir, 1970)
- Chi Rhomboplites
- Rhomboplites aurorubens (Cuvier, 1829)
- Chi Symphorichthys
- Symphorichthys spilurus (Günther, 1874)
- Chi Symphorus
- Symphorus nematophorus (Bleeker, 1860)
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Richard van der Laan; William N. Eschmeyer & Ronald Fricke (2014). “Family-group names of Recent fishes”. Zootaxa. 3882 (2): 001–230. doi:10.11646/zootaxa.3882.1.1. PMID 25543675.
- ^ Moura & Lindeman (2007). “A new species of snapper (Perciformes: Lutjanidae) from Brazil, with comments on the distribution of Lutjanus griseus and L. apodus”. Zootaxa. 1422: 31–43.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Paulin, Chris D (1990) "Pagrus auratus, a new combination for the species known as "snapper" in Australasian waters (Pisces: Sparidae)"[liên kết hỏng] New Zealand Journal of Marine and Freshwater Research, 24: 259–265.
- Chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. (2006). "Lutjanidae" trên FishBase. Phiên bản tháng 4 năm 2006.
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại |
|
---|
- Bộ Cá vược
- Cá thương mại
- Articles with 'species' microformats
- Bài có liên kết hỏng
Từ khóa » Cá Hồng Nước Lợ
-
Cách Câu Cá Hồng Nước Lợ
-
Câu Cá Hồng Nước Lợ Bằng Mồi Cá Trê Siêu Nhạy - YouTube
-
Câu Cá Hồng Rô Nước Lợ - YouTube
-
Để Cá Hồng Biển Cắn Câu Dễ Dàng đừng Bỏ Qua Bí Thuật Số 1 Sau
-
Cần Thủ Thành Vinh Săn Cá Nước Lợ - Báo Nghệ An
-
Cá Hồng Bạc Thương Phẩm - TP AQUA GROUP
-
Câu Và Thưởng Thức Cá Trên Dòng Sông Quê - UBND Huyện Núi Thành
-
Cá Hồng Mỹ ( Sủ) - BNAFOODS
-
Mồi Câu Cá Nước Lợ
-
Hiệu Quả Vượt Trội Nhờ Mô Hình Nuôi Cá Hồng Bạc Tại Việt Nam
-
Kỹ Thuật Nuôi đơn Cá Hồng Mỹ Trong Ao đất Nước Lợ - Tạp Chí Thủy Sản
-
Cá Hồng Mỹ - Công Ty TNHH Seafish Vũng Tàu
-
Câu Cá Hồng Nước Lợ