Cá Lóc - Thủy Sản Bổ Dưỡng Và Công Dụng Chữa Bệnh
Có thể bạn quan tâm
Cá lóc (tên khác: cá bông, cá tràu bông, danh pháp hai phần: Channa micropeltes) là một loài cá nước ngọt, họ Cá quả.
Cá lóc bông được tìm thấy ở Việt Nam, Indonesia, Lào, Thái Lan, Malaysia, Ấn Độ, và có thể là Myanma. Nó có một phạm vi phân phối rời rạc, nằm ở cả hai khu vực Đông Nam Á và phía tây nam Ấn Độ, cách nhau khoảng 2500 km. Người ta đưa ra giả thuyết rằng quần thể ở Ấn Độ có thể là do con người nhập nội, trước thế kỷ 19. Tại Ấn Độ, nó được tìm thấy ở miền nam Tamil Nadu và Kerala, đặc biệt là trong Pechipparai, Chittar I & II, Neyyar và Temnalai chứa. Ebanasar (1995) báo cáo phân phối và sinh vật học từ các hồ chứa này.
Ebanasar (1995) cũng đã tiến hành hàng loạt các thí nghiệm về sinh lý học, sinh học và văn hóa của loài cá này. Người ta báo cáo rằng cá này là rất phù hợp cho nuôi lồng và nuôi trong các ao nuôi kết hợp với cá rô phi vì húng sinh sống ở tầng nước giữa và thấp. Nó được tìm thấy là một công cụ hiệu quả trong việc kiểm soát số lượng quá mức của cá rô phi. Đã có báo cáo sự hiện diện của cá lóc sáu tiểu bang Hoa Kỳ bao gồm Wisconsin, Maryland, và một số khu vực của Virginia.
Cá lóc là loài cá dữ, ăn mồi sống như: cá con, tôm, ếch nhái…Thức ăn khi nhỏ (thân dài 3 – 8 cm) là côn trùng, cá con và tôm con; khi thân dài trên 8 cm ăn cá con. Khi trọng lượng nặng 0,5 kg chúng có thể ăn tới 20% trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Trong điều kiện nuôi nhân tạo, chúng cũng ăn thức ăn chế biến. Cá thích nghi cao, 2 vây trước có thể sử dụng trên mặt đất và có thể sống ngoài môi trường nước trong một thời gian dài.
Cá lóc lớn tương đối nhanh. Con lớn nhất dài đến 1 mét, nặng đến 20 kg, cá 1 tuổi thân dài khoảng 19 – 39 cm, nặng 95 – 760 g; cá 2 tuổi thân dài 38,5–40 cm, nặng 625 – 1.395 g; cá 3 tuổi thân dài 45–59 cm, nặng 1,5 – 2,0 kg (con đực và cái chênh lệch lớn); khi nhiệt độ trên 20 °C sinh trưởng nhanh, dưới 15°C sinh trưởng chậm. Cá từ một năm tuổi trở lên đã có khả năng sinh sản. Mùa sinh sản là từ tháng 4-7 hàng năm.
Theo y học cổ truyền, cá lóc vị ngọt, tính bình, không độc, có tác dụng bổ khí huyết, gân xương, trừ đàm (dùng tốt cho những trường hợp bị các bệnh phổi), chữa phụ nữ ít sữa, bồi bổ cho người mới khỏi bệnh vì dễ hấp thu. Theo ẩm thực dưỡng sinh, cá lóc cho tác dụng cao nhất vào mùa hạ để trừ thấp nhiệt do mùa này sinh ra.
Chữa trĩ: Cá lóc với lá dấp cá. Cá lóc 200 g trát đất xung quanh rồi lùi vào đống lửa. Khi thấy đất khô cứng, nứt nẻ là cá đã chín. Bóc bỏ lớp đất, bỏ ruột để ăn với lá dấp cá. Ngoài ra, có thể dùng thêm các loại rau thơm khác, chấm mắm nêm, ăn với bánh tráng.
Chữa thận hư nhiễm mỡ: Cá lóc nấu với đậu đỏ. Cá lóc 1 con (250 g) bỏ ruột, nấu với 200 g đậu đỏ cho nhừ. Ăn hết một lần.
Làm mát máu, tiêu thũng. Cá lóc 1 con (250 g), đậu đỏ 500 g, bí đao 200 g, đường phèn 30 g. Nước vừa đủ, lúc đầu nấu bằng lửa to cho sôi, sau đó bớt lửa, hầm nhừ cho đến khi đậu nở. Chia làm 2 lần ăn trong ngày. Ăn cả cái lẫn nước.
Thanh nhiệt, điều hòa dạ dày, tiêu thũng: Cá lóc 1 con (250 g), đậu đỏ 50 g, vỏ bí đao 30 g. Cho vỏ bí đao vào bụng cá rồi nấu với đậu đỏ đã nấu chín, sau 30 phút là dùng được. Ngày dùng 2 lần, ăn cả cái lẫn nước.
An thần, ích trí, tiêu thũng: Cá lóc 1 con (500 g), thịt lợn nạc 120 g, long nhãn 6 g, táo đỏ 6 quả, rượu 20 g; muối, hành, gừng. Rán cá; thịt lợn thái mỏng, táo bỏ hột. Cho nước vừa đủ. Nấu nhừ ăn nóng.
Chữa tiểu rắt, nóng đầu ngọc hành, nước tiểu ít và vàng: Cá lóc 1 con (khoảng 500 g), giá đậu xanh 150 g, cà chua 100 g, me 70 g, gia vị vừa đủ. Thịt cá lóc thái mỏng ướp gia vị; phần đầu và xương luộc lấy nước bỏ bã, nấu chung với các thứ trên. Trái me hoặc lá me giã nhuyễn lấy nước cho vào canh. Nấu chín, thêm gia vị ăn với cơm. Ngày ăn 2 lần trong 1-2 tuần.
Bổ nguyên khí, thông tiểu: Cá lóc 1 con (khoảng 400 g), đông quỳ tử 24 g, hồng sâm 9 g, hoài sơn 30 g, sinh hoàng kỳ 30 g, lấy vải mỏng bọc đông quỳ tử, hồng sâm thái phiến. Cho nước vừa đủ. Nấu lửa nhỏ trong 2 giờ là ăn được (có hoài sơn không nên nấu lâu). Thường dùng sau phẫu thuật tuyến tiền liệt, suy yếu, mệt mỏi, đoản hơi, sắc mặt nhợt nhạt.
An thần, sinh tân nhuận phế, kiện tỳ, dưỡng trí: Bài này dùng phòng chữa mắt thâm quầng, mất ngủ, huyết áp cao chóng mặt, nhức đầu: Cá lóc 1 con (500 g), táo đỏ 10 quả, táo tây (vỏ đỏ) 2 quả gừng tươi 2 lát, gia vị, dầu thực vật. Cá rán với gừng cho thơm. Táo tây gọt bỏ vỏ, hạt; thái miếng nhỏ. Táo đỏ bỏ hạt. Nấu bằng nồi đất. Nấu nước sôi rồi cho tất cả vào, tiếp đến là táo. Nước phải ngập các thứ trên. Đậy kín, nấu 2 tiếng. Cho gia vị, ăn nóng.
Dưỡng huyết, chữa tiểu ra máu do tỳ hư: Cá lóc 250 g thái mỏng, lá tỏi cắt đoạn hầm nhừ, nêm gia vị, chia 2 lần ăn trong ngày.
Bổ não, tăng trí nhớ, chữa các bệnh đau đầu, hay quên: Đầu cá rửa sạch, vắt chanh để ráo ướp gừng, xì dầu, tương hột, tiêu bột. Hấp cách thủy 2 tiếng. Khi đầu cá chín rắc hành, mùi, gừng thái chỉ lên trên.
Chữa viêm mũi dị ứng: Đầu cá 150 g, tân di hoa 12 g, tế tân 3 g, bạch chỉ 12 g, gừng tươi 12 g. Các vị thuốc đập dập, tân di bỏ vào túi, buộc miệng. Nấu với nước 2 tiếng.
Bổ não an thần, ích khí bổ huyết: Đầu cá lóc 1 cái (300 g), xuyên khung 12 g, hà thủ ô chế 15 g, hoàng kỳ 30 g, táo đỏ 4 quả, gừng tươi vài lát. Đầu cá bỏ mang, táo bỏ hạt, nước vừa đủ. Tất cả cho vào nồi nấu với lửa to. Khi sôi nấu 2 tiếng với lửa nhỏ, thêm gia vị. Thường dùng cho trường hợp cao tuổi lú lẫn, kém trí nhớ, phản ứng chậm, mắt tai kém, sức yếu, mệt mỏi, kém ăn.
Từ khóa » Cá Lóc Và Công Dụng
-
Thành Phần Dinh Dưỡng Của Cá Lóc | Vinmec
-
Cá Lóc, Thực Phẩm Vị Thuốc - Báo Sức Khỏe & Đời Sống
-
Cá Lóc Có Tác Dụng Gì? Và Lưu ý Khi Sử Dụng - Cao Gắm
-
Cách Chọn Cá Lóc Tươi Ngon, Không Lo Bị ươn
-
Cá Lóc Và Những Lợi ích Tuyệt Vời Cho Sức Khỏe
-
9 Lợi ích BẤT NGỜ Của Cá Lóc đối Với Sức Khỏe Cho Trẻ Nhỏ
-
Cá Lóc Là Cá Gì? Cá Lóc Bao Nhiêu Calo Và ăn Cá Lóc Có Tác Dụng Gì?
-
Công Dụng Chữa Bệnh Của Cá Lóc Ít Ai Biết Đến
-
Cá Quả: Những Công Dụng Tuyệt Vời Có Thể Bạn Chưa Biết
-
Tác Dụng Chữa Bệnh Của Cá Quả (cá Lóc)
-
Công Dụng Chữa Bệnh Của Cá Lóc ít Người Biết
-
Cá Lóc Bổ Dưỡng, Chữa Nhiều Bệnh
-
Mật Cá Lóc Có Tác Dụng Gì? Một Số Chú ý Khi Sử Dụng Mật Cá Lóc
-
Dinh Dưỡng Và Công Dụng Trong Khô Cá Lóc - Hải Sản Kỳ Hà