Các Biện Pháp Bảo đảm Trong Thi Hành án Dân Sự

Các biện pháp bảo đảm trong thi hành án dân sự – hình minh họa

Biện pháp bảo đảm là một trong những công cụ hữu ích giúp bản án, quyết định được thi hành theo đúng pháp luật, đảm bảo điều kiện thi hành án trong trường hợp người có nghĩa vụ có dấu hiệu thực hiện các hành vi nhằm tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh thi hành án. Vậy các biện pháp bảo đảm trong thi hành án dân sự bao gồm những biện pháp nào? Căn cứ áp dụng và trình tự, thủ tục ra sao? Công ty Luật Quốc tế DSP sẽ cung cấp các thông tin này đến Quý bạn đọc thông qua bài viết dưới đây.

MỤC LỤC NỘI DUNG BÀI VIẾT:

  • 1. Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự là gì?
  • 2. Biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ
  • 3. Biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự
  • 4. Biện pháp tạm dừng quyền đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản
  • 5. Cơ sở pháp lý

1. Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự là gì?

Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 66 Luật Thi hành án Dân sự năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định:

“1. Chấp hành viên có quyền tự mình hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của đương sự áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án. Khi áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, Chấp hành viên không phải thông báo trước cho đương sự.

2. Người yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình. Trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường”.

Theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ban hành ngày 17 tháng 3 năm 2020 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự thì “Chấp hành viên căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; quyết định thi hành án; tính chất, mức độ, nghĩa vụ thi hành án; điều kiện của người phải thi hành án; yêu cầu bằng văn bản của đương sự và tình hình thực tế của địa phương để lựa chọn việc áp dụng các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án thích hợp”.

Theo đó, biện pháp bảo đảm trong thi hành án dân sự được áp dụng theo yêu cầu của người được thi hành án hoặc của chấp hành viên khi thấy người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản. Do đó, việc áp dụng biện pháp đảm bảo trong thi hành án dân sự là để ngăn chặn tình trạng trốn tránh thực hiện nghĩa vụ của người phải thi hành án. Bên cạnh đó, biện pháp này còn nhằm gây sức ép khiến người phải thi hành án thực hiện việc thi hành án một cách tự nguyện.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Thi hành án Dân sự năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì các biện pháp bảo đảm thi hành án bao gồm:

– Phong tỏa tài khoản;

– Tạm giữ tài sản, giấy tờ;

– Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản.

Như vậy, để đảm bảo điều kiện thi hành án dân sự, các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự có ý nghĩa hết sức to lớn đối với kết quả tổ chức thi hành bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Việc áp dụng các biện pháp này có ý nghĩa góp phần đẩy nhanh quá trình thi hành án, góp phần nâng cao ý thức của đương sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án.

2. Biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ

Biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ được quy định tại Điều 67 Luật Thi hành án Dân sự năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014 và Điều 20 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự.

– Điều kiện áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản nơi gửi giữ:

+  Đối với biện pháp phong tỏa tài khoản: Người phải thi hành án phải có tiền gửi trong ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác.

+  Đối với biện pháp phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ được áp dụng trong thi hành án dân sự là phong tỏa tài sản của người phải thi hành án khi người đó có tài sản gửi giữ.

– Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp bảo đảm phong tỏa tài khoản, tài sản nơi gửi giữ:

Bước 1: Thu thập thông tin về số tài khoản của người phải thi hành án dân sự tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, tài chính, kho bạc nhà nước, thông tin về tài sản ở nơi gửi giữ.

Theo quy định tại Điều 176 Luật Thi hành án Dân sự năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì Kho bạc nhà nước, ngân hàng và tổ chức tín dụng khác trong thi hành án dân sự có trách nhiệm phải:

Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời thông tin, số liệu về tài khoản của người phải thi hành án theo yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự.

Thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời yêu cầu của Chấp hành viên về phong tỏa tài khoản, phong tỏa tài sản; khấu trừ tiền trong tài khoản; giải tỏa việc phong tỏa tài khoản, phong tỏa tài sản của người phải thi hành án.

Thực hiện đầy đủ yêu cầu khác của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật Thi hành án Dân sự năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Bước 2: Ra quyết định áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản nơi gửi giữ.

Quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ phải xác định rõ số tiền, tài sản bị phong tỏa.

Quyết định phong tỏa do Chấp hành viên ban hành.

Theo khoản 1 Điều 20 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự quy định về trường hợp cần phải áp dụng phong tỏa ngay trong trường hợp khân cấp cần phong tỏa ngay thì Chấp hành viên lập luôn biên bản phong tỏa, và trong thời hạn 24h kể từ khi lập biên bản phải ra quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 Luật Thi hành án Dân sự năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Bước 3: Giao quyết định áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản nơi gửi giữ.

Chấp hành viên giao quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ cho người đại diện theo pháp luật của Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ hoặc người có trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và lập biên bản về việc giao quyết định.

Lưu ý: Biên bản phải có chữ ký của Chấp hành viên, người nhận quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ. Trường hợp người nhận quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ không ký thì Chấp hành viên lập biên bản về việc không nhận quyết định, có chữ ký của người làm chứng hoặc chứng kiến và tiến hành niêm yết quyết định tại trụ sở cơ quan, tổ chức đó.

Người đại diện theo pháp luật hoặc người có trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức không nhận quyết định phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và phải bồi thường nếu có thiệt hại xảy ra.

Trường hợp cần phong tỏa ngay tài khoản, tài sản của người phải thi hành án ở nơi gửi giữ mà chưa ban hành quyết định phong tỏa thì Chấp hành viên lập biên bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản của người phải thi hành án phong tỏa tài khoản, tài sản đó. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải ra quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản.

Bước 4: Thực hiện quyết định áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản nơi gửi giữ.

Quyết định áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản nơi gửi giữ có hiệu lực phát sinh ngay sau khi được giao cho cơ quan đang quản lý tài khoản, tài sản nơi gửi giữ.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản phải thực hiện ngay yêu cầu của Chấp hành viên về phong tỏa tài khoản, tài sản.

Lưu ý: Chấp hành viên phải gửi ngay biên bản, quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

Chấp hành viên có trách nhiệm bảo mật các thông tin về tài khoản, tài sản của người phải thi hành án bị áp dụng biện pháp bảo đảm khi được Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi có tài khoản, tài sản cung cấp.

Bước 5: Chấm dứt biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản nơi gửi giữ.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ, Chấp hành viên phải áp dụng biện pháp cưỡng chế hoặc ra quyết định chấm dứt việc phong tỏa theo quy định của Luật Thi hành án Dân sự năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản nơi gửi giữ – hình minh họa

3. Biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự

Biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự được quy định tại Điều 68 Luật Thi hành án Dân sự năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014 và Điều 18 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự thì tạm giữ tài sản bất kỳ, không nhất thiết là động sản đăng ký quyền sở hữu, có thể tạm giữ tiền, kim khí quý, đá quý,…; giấy tờ của đương sự là biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự được tiến hành trên các động sản phải đăng kí quyền sở hữu, giấy tờ có giá hoặc bất động sản của người phải thi hành án khi phát hiện người phải thi hành án đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ mà có thể xử lý để đảm bảo thi hành án theo quy định pháp luật và người phải thi hành án có dấu hiệu hủy hoại tài sản, tẩu tán tài sản, hoặc có dấu hiệu trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.

– Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự:

Bước 1: Phát hiện tài sản, giấy tờ của người phải thi hành án.

Yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời thông tin, số liệu về tài sản của người phải thi hành án theo yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự để chứng minh quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên trong việc tạm giữ tài sản, giấy tờ.

Bước 2: Ra quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ

Trường hợp có căn cứ để áp dụng thì Chấp hành viên ra quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ. Quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ phải xác định rõ loại tài sản, giấy tờ bị tạm giữ.

Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ được lập tron trường hợp cần tạm giữ ngay tài sản, giấy tờ mà chưa thể ban hành quyết định được.

Trường hợp cần tạm giữ ngay tài sản, giấy tờ mà chưa ban hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ thì Chấp hành viên yêu cầu giao tài sản, giấy tờ và lập biên bản về việc tạm giữ.

Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải ban hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ. Biên bản, quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

Tài sản tạm giữ là tiền mặt: ghi rõ số lượng tờ, mệnh giá các loại tiền, nếu là ngoại tệ thì phải ghi là tiền nước nào và trong trường hợp cần thiết còn phải ghi cả số sê ri trên tiền.

Tài sản tạm giữ là kim khí quý, đá quý: phải niêm phong trước mặt người bị tạm giữ tài sản hoặc thân nhân của họ. Trường hợp người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ hoặc thân nhân của họ không đồng ý chứng kiến việc niêm phong thì phải có mặt của người làm chứng. Trên niêm phong phải ghi rõ loại tài sản, số lượng, khối lượng và các đặc điểm khác của tài sản đã niêm phong, có chữ ký của Chấp hành viên, người bị tạm giữ hoặc thân nhân của họ hoặc người làm chứng. Việc niêm phong phải ghi vào biên bản tạm giữ tài sản.

Bước 3: Giao quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự

Chấp hành viên phải giao quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ cho đương sự hoặc tổ chức, cá nhân đang quản lý, sử dụng.

Khi tạm giữ tài sản, giấy tờ phải lập biên bản có chữ ký của Chấp hành viên và người đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ; trường hợp người đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ không ký thì phải có chữ ký của người làm chứng. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được giao cho người quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ.

Khi yêu cầu giao tài sản, giầy tờ, Chấp hành viên yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh quyền sở hữu, sử dụng; thông báo cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về quyền khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản, giấy tờ tạm giữ.

Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên phải xác minh, làm rõ hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xác định người có quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản, giấy tờ tạm giữ.

Bước 4: Giao bảo quản tài sản, giấy tờ bị tạm giữ.

 Việc bảo quản tài sản thi hành án được thực hiện bằng một trong các hình thức sau đây: Giao cho người phải thi hành án, người thân thích của người phải thi hành án hoặc người đang sử dụng, bảo quản; Cá nhân, tổ chức có điều kiện bảo quản; Bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự.

Việc giao bảo quản tài sản phải được lập biên bản ghi rõ loại tài sản, tình trạng tài sản, giờ, ngày, tháng, năm giao; họ, tên Chấp hành viên, đương sự, người được giao bảo quản, người làm chứng, nếu có; quyền, nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản và có chữ ký của các bên. Trường hợp có người từ chối ký thì phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.

Lưu ý:

Người được giao bảo quản tài sản là cá nhân, tổ chức có điều kiện bảo quản sẽ được trả thù lao và được thanh toán chi phí bảo quản tài sản.

Người được giao bảo quản tài sản vi phạm quy định của pháp luật trong việc bảo quản tài sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Biên bản giao bảo quản tài sản được giao cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người được giao bảo quản tài sản hoặc người đang sử dụng, bảo quản tài sản và lưu hồ sơ thi hành án.

Bước 5: Trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ

Trường hợp có căn cứ xác định tài sản, giấy tờ tạm giữ không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án hoặc thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án nhưng đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình thì Chấp hành viên phải ra quyết định trả lại tài sản, giấy tờ cho người có quyền sở hữu, sử dụng.   

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ trong trường hợp bản án, quyết định tuyên trả lại tài sản cho đương sự.

Sau khi có quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ, Chấp hành viên thông báo cho đương sự thời gian, địa điểm nhận lại tiền, tài sản.

Khi trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ, Chấp hành viên yêu cầu người đến nhận xuất trình các giấy tờ chứng minh là người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ hoặc là người được người đó ủy quyền.

Chấp hành viên yêu cầu người đến nhận kiểm tra về số lượng, khối lượng, kích thước và các đặc điểm khác của tài sản, giấy tờ bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của thủ kho cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được giao bảo quản.

Việc trả lại tài sản, giấy tờ phải lập thành biên bản.

Trường hợp trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ mà đương sự không nhận thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý theo quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều 126 Luật Thi hành án Dân sự năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự – hình minh họa

4. Biện pháp tạm dừng quyền đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản

Biện pháp tạm dừng quyền đăng ký, chuyển quyền sở hữu, thay đổi hiện trạng tài sản được quy định tại Điều 69 Luật Thi hành án Dân sự năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014 và Điều 19 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự thì tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản là biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự được áp dụng đối với các động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản của người phải thi hành án, tài sản chung của người phải thi hành án với người khác nhằm ngăn chặn hoặc tạm dừng các hành vi của người phải thi hành án như chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản khi thấy cần ngăn chặn hoặc phát hiện đương sự có hành vi các hành vi trên nhằm trốn tránh việc thi hành án

– Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp tạm dừng quyền đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản:

Bước 1: Xác định thông tin tài sản và hành vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản, trốn tránh việc thi hành án.

Chấp hành viên yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh quyền sở hữu, sử dụng; thông báo cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về quyền khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản.

Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên phải xác minh, làm rõ hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xác định quyền sở hữu, sử dụng tài sản để thi hành án, giải quyết tranh chấp tài sản; yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Ra quyết định áp dụng biện pháp tạm dựng quyền đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.

Chấp hành viên ra quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản của người phải thi hành án, tài sản chung của người phải thi hành án với người khác trong trường hợp cần ngăn chặn hoặc phát hiện đương sự có hành vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản, trốn tránh việc thi hành án.

Lưu ý: Quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản phải được gửi ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản đó.

Bước 3: Thực hiện quyết định tạm dừng quyền đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.

Kể từ thời điểm nhận được quyết định về việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản, cơ quan đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không được thực hiện việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng hoặc thay đổi hiện trạng tài sản cho đến khi nhận được quyết định của Chấp hành viên về chấm dứt việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.

Như vậy, các biện pháp bảo đảm trong thi hành án dân sự đã được quy định đầy đủ, chi tiết. Việc quy định trình tự, thủ tục theo hướng mở rộng cho phép người được thi hành án yêu cầu bằng văn bản để áp dụng biện pháp bảo đảm đã góp phần mang tính dân chủ và đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong thi hành án dân sự.

5. Cơ sở pháp lý

– Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014;

– Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ban hành ngày 17 tháng 3 năm 2020 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự;

– Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự;

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Quốc tế DSP về các biện pháp bảo đảm trong thi hành án dân sự. Để hiểu rõ hơn về những quy định trên cũng như những vấn đề liên quan đến thi hành án dân sự, Quý bạn đọc vui lòng liên hệ tới Công ty Luật Quốc tế DSP để nhận được sự tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

Mọi thông tin chi tiết, Quý khách vui lòng liên hệ với Công ty Luật Quốc tế DSP chúng tôi theo:

Điện thoại: 0236 222 55 88

Hotline: 089 661 6767 hoặc 089 661 7728

Email: info@dsplawfirm.vn

Fanpage: facebook.com/dsplawfirm.vn

Miền Trung: 87 Phạm Tứ, Quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

Miền Nam: Tầng 2, Toà nhà GP Bank, 83 Đinh Tiên Hoàng, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam

Hoa Kỳ: 9869 Coronado Lake Drive, Boynton Beach City, Florida 33437, USA

Rất mong được hợp tác cùng Quý Khách!

Từ khóa » Các Biện Pháp Bảo đảm Thi Hành án Dân Sự