Các Ký Hiệu Viết Tắt Trong Bản Vẽ Xây Dựng - ODT.VN

Bạn đang muốn đọc hiểu bản vẽ thiết kế nhà ở, công trình nhưng các ký hiệu viết tắt trong bản vẽ xây dựng khiến bạn gặp nhiều khó khăn. Không cần lo lắng, bài viết hôm nay chúng tôi sẽ giúp các bạn giải quyết khúc mắc này. Hãy chú ý theo dõi nhé.

1. Các ký hiệu viết tắt trong bản vẽ xây dựng

Để thiết kế được một bản vẽ xây dựng hay đơn giản là đọc hiểu nó, việc trước tiên mà bạn phải làm là nắm rõ các ký hiệu viết tắt. Đó là một tập hợp những ký hiệu, hình vẽ để quy ước về một cái gì đó. Nó được sử dụng chung trong lĩnh vực thiết kế xây dựng để có thể nhìn vào là hiểu ngay nội dung người vẽ muốn truyền tải. Các ký hiệu viết tắt trong bản vẽ xây dựng được chia làm 2 loại là ký hiệu vật liệu và ký hiệu đồ nội thất

1.1. Kí hiệu vật liệu

Kí hiệu vật liệu

Các ký hiệu thuộc nhóm này sẽ dùng để ghi chú và thể hiện những loại vật liệu trong từng thành phần công trình. Bên triển khai thi công sẽ căn cứ vào những ký hiệu này để chọn và sử dụng vật liệu đúng với thiết kế nhất. Sau đây là những ký hiệu vật liệu phổ biến và thường xuyên xuất hiện trong các bản vẽ.

1.2. Kí hiệu đồ nội thất

Kí hiệu đồ nội thất

Tương tự như vật liệu, nhóm ký hiệu này dùng để thay thế những món đồ nội thất như tivi, tủ lạnh, bàn ghế, cửa... Ngoài ra, nó cũng giúp mọi người hiểu được vị trí sắp xếp chúng như thế nào khi đi vào thực tế.

2. Quy định về bản vẽ xây dựng

Điều tiếp theo mà bạn cần nắm rõ là những quy định chung về một bản vẽ thiết kế xây dựng. Nó cũng là hệ thống quy ước chung, bắt buộc người trong ngành phải hiểu và làm theo.

2.1. Quy định về khung bản vẽ thiết kế

Một khung bản vẽ thiết kế tiêu chuẩn sẽ phải thỏa mãn những quy định sau:

  • Được vẽ trên mặt giấy chuyên dụng, có hình chữ nhật với các cạnh là nét liền đậm
  • Cách mép giấy sau khi xén là 5mm với khổ giấy A2, A3, A4; là 10mm với giấy A0 và A1

Để thuận tiện, khung của bản vẽ nằm ở góc bên phải của tờ giấy và gồm những thông tin sau:

Số thứ tự

Nội dung cần ghi

1

Tên chủ đầu tư

2

Tên công trình

3

Địa điểm

4 – 10

Đơn vị thiết kế, chữ ký, họ tên, đóng dấu, chức danh

11

Giai đoạn thực hiện

12

Hạng mục thực hiện

13

Tên bản vẽ

14

Tỷ lệ bản vẽ

15

Bản vẽ số

2.2. Quy định nét vẽ trong bản thiết kế

Mỗi một nét vẽ trong bản vẽ sẽ có ý nghĩa riêng của nó. Cùng với đó là mức độ ưu tiên trong bản vẽ đương nhiên sẽ khác nhau. Thứ tự cụ thể như sau:

  • Nét liền đậm (thể hiện những đường có thể nhìn thấy rõ)
  • Nét đứt (thể hiện những cạnh khuất)
  • Nét chấm gạch mảnh (giới hạn mặt phẳng cắt với 2 nét đậm tại 2 đầu)
  • Nét chấm gạch mảnh (thể hiện đường tâm, trục đối xứng)
  • Nét liền mảnh (thể hiện đường kích thước)…

2.3. Quy định về kích thước

Bản vẽ phải thể hiện được kích thước nên những quy định về điều này là vô cùng quan trọng. Nếu không rõ ràng, rất có thể bên thi công sẽ hiểu sai ý đồ mà bên thiết kế muốn truyền tải. Từ đó dẫn đến những hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Những quy tắc cần tuân theo gồm:

  • Kích thước vật thể không phụ thuộc vào kích thước hình biểu diễn
  • Đơn vị đo kích thước chiều cao là m (mét), không ghi thêm đơn vị hay ký hiệu đơn vị sau số.
  • Đơn vị đo kích thước chiều dài là mm
  • Đơn vị đo góc là độ, phút, giây…

Trong bản vẽ thiết kế xây dựng, phần kích thước có 3 thành phần chính là đường dóng, đường kích thước và số chỉ kích thước. Thường thì các kiến trúc sư sẽ tùy theo sự thuận tiện của mình mà thể hiện cái nào trước, cái nào sau. Nhưng với những người chuyên nghiệp, thứ tự thực hiện lần lượt là vẽ đường dóng, vẽ đường kích thước và cuối cùng là viết số chỉ kích thước.

3. Nguyên tắc đọc bản vẽ xây dựng

  • Chú ý bản thiết kế theo từng tầng. Chẳng hạn như bạn đang cầm một mẫu thiết kế nhà 3 tầng, trình tự đọc lần lượt là tầng một, tầng hai, tầng 3. Tiếp theo mới là xem chi tiết thiết kế của phòng khách, phòng thờ, phòng ngủ, phòng ăn, khu vệ sinh…
  • Xem bản vẽ phối cảnh để có cái nhìn tổng quan công trình
  • Mặt cắt đứng thể hiện kiến trúc, hình dáng bên ngoài công trình
  • Chú ý đến các thông số kỹ thuật và kết cấu của dầm, móng, cột, cầu thang
  • Luôn chú ý xem lại kết cấu và các thông số kỹ thuật của bản vẽ dầm, sàn, cầu thang, móng, cột,...

4. Cách đọc bản vẽ xây dựng chính xác

Bản vẽ xây dựng được chia thành nhiều loại khác nhau. Nội dung phía trên chỉ là những quy định chung, áp dụng cho mọi bản vẽ. Sau đây, chúng tôi sẽ hướng dẫn mọi người đọc các loại bản vẽ cụ thể một cách dễ dàng nhất.

4.1. Đọc bản vẽ mặt bằng và nội thất

Đọc bản vẽ mặt bằng và nội thất

Bản vẽ quy hoạch tổng thể mặt bằng luôn là bản vẽ đầu tiên trong hồ sơ thiết kế. Trong đó, bản vẽ mặt bằng là hình cắt với các mặt phẳng tưởng tượng theo phương chiếu ngang và cách mặt sàn 1,5m. Ngoài ra, bản vẽ này cũng thể hiện rõ vị trí của các phòng cũng như sự bố trí của các món nội thất trong từng không gian.

Những chú ý về dãy kích thước trong bản vẽ mặt bằng:

  • Dãy kích thước nằm sát đường bao của mặt bằng là kích thước của mảng tường và lỗ cửa
  • Dãy kích thước thứ 2 là khoảng cách cột, trục tường…
  • Dãy ngoài cùng là kích thước giữa các trục tường biên theo chiều ngang hoặc dọc căn nhà

Cách đọc bản vẽ thiết kế mặt bằng chuẩn nhất như sau:

  • Kích thước chiều rộng, chiều dài, thông thủy của mỗi phòng
  • Kích thước và vị trí của các lỗ cửa nằm ở trên tường hay vách ngăn của công trình
  • Chiều dày và kích thước của vách ngăn tường, mặt cắt các cột
  • Đơn vị đo diện tích các phòng là m2 nhưng không được phía sau. Thay vào đó, sử dụng nét gạch dưới để phân biệt với những kích thước khác
  • Bản vẽ mặt bằng sẽ thể hiện cách sắp xếp nội thất từng phòng
  • Bản vẽ mặt bằng cũng thể hiện vị trí cầu thang kèm theo chiều rộng và các đường gấp khúc

4.2. Đọc bản vẽ các hình chiếu đứng

Đọc bản vẽ các hình chiếu đứng

Bản vẽ hình chiếu đứng là bản vẽ sử dụng một mặt phẳng cắt song song với mặt bằng hình chiếu đứng. Bản vẽ hình chiếu đứng thể hiện bố cục của công trình theo chiều ngang. Đồng thời nó cũng có công dụng giúp người xem hình dung một cách chân thực tính thẩm mỹ, vẻ đẹp hoa văn thiết kế. Chình vì vậy, bản vẽ này thường không có thông số kích thước.

4.3. Đọc bản vẽ mặt cắt

Đọc bản vẽ mặt cắt

Bản vẽ mặt cắt là bản vẽ sử dụng 1 hoặc chiều mặt phẳng cắt theo phương thẳng đứng, song song với mặt phẳng hình cơ bản và cắt ngang qua không gian trống của căn nhà. Nếu mặt cắt bố trí theo chiều ngang là hình cắt ngang, nếu bố trí dọc theo chiều dài thì là hình cắt dọc.

Bản vẽ mặt cắt thể hiện được: Chiều cao công trình, chiều cao từng tầng, chiều cao chi tiết lỗ cửa, chiều cao cầu thang…

4.4. Đọc bản vẽ phối cảnh

Đọc bản vẽ phối cảnh

Bản vẽ phối cảnh sẽ là tổng thể của căn nhà sát với thực tế nhất sau khi xây dựng. Với công nghệ hiện đại, các kiến trúc sư hoàn toàn có thể tạo ra những bản vẽ 3D vô cùng sống động, có màu sắc y hệt với công trình sau khi hoàn thiện.

4.5. Đọc bản vẽ kết cấu

Đọc bản vẽ kết cấu

Ngoài thể hiện kết cấu công trình, mặt bằng kết cấu giúp hình dung được số lượng nguyên vật liệu cần dùng. Các nét vẽ phổ biến trong bản vẽ kết cấu gồm:

  • Cốt chịu lực thể hiện bằng nét liền đậm (s đến 2s)
  • Cốt đai, cốt phân bố thể hiện bằng nét liền đậm vừa (2s)
  • Đường bao quanh cấu kiện thể hiện bằng nét liền mảnh (3s)
  • Số lượng thép cần dùng là con số đứng trước ký hiệu φ
  • Số đứng trước chữ L chỉ chiều của thanh thép đã bao gồm đoạn uốn móc ở đầu
  • Chỉ cần thể hiện đầy đủ chiều dài, kích thước…của thanh thép xuất hiện lần đầu. Về sau, những thanh thép tương tự chỉ cần ghi theo ký hiệu

Khi đọc bản vẽ kết cấu cần chú ý những điểm sau:

  • Chú ý đến bố trí cốt thép trên hình chiếu chính. Qua đó, dựa vào số hiệu thanh thép trên mặt cắt để biết vị trí cốt thép và cách thức triển khai trong bảng thống kê.
  • Mặt cắt cần được bố trí gần hình chiếu đứng và thể hiện rõ tỷ lệ của mặt cắt tương ứng. Bản vẽ kết cấu bê tông cốt thép thường được vẽ theo các tỷ lệ 1/20, 1/50 hoặc 1/100.

4.6. Đọc bản vẽ móng

Bản vẽ móng gồm 4 loại chính như sau:

  • Bản vẽ mặt cắt móng băng
  • Bản vẽ cổ móng chi tiết
  • Bản vẽ mặt cắt dầm chân thang
  • Bản vẽ móng đơn chi tiết

4.6.1. Cách đọc bản vẽ mặt cắt móng băng

Cách đọc bản vẽ mặt cắt móng băng

Bản vẽ thiết kế cho ta thấy được, chiều cao của móng là 600. Trong đó cổ móng cao 100, phần thân móng cao 250 và phần vuốt móng lên là 250. Chiều rộng móng là 1200.

Móng băng sử dụng 6 thanh thép phi 20. Trong đó, 3 thanh thép xếp phía dưới, 3 thanh thép chống ở lớp trên. Ở dưới là thép phi 12 đan với khoảng cách 200cm. Dưới cùng là lớp bằng gạch đổ bê tông mác 100.

4.6.2. Cách đọc bản vẽ cổ móng chi tiết

Cách đọc bản vẽ cổ móng chi tiết

Phần cổ móng thường được thể hiện trong bản vẽ nhà sử dụng móng bè, móng. Điển hình như bản vẽ phía trên, chúng ta thấy được cổ móng bẻ mỏ liên kết với đế móng, giãn cách 200cm. Mỗi cổ cột bố trí 4 thanh thép phi 20 và đai cột bẻ bằng sắt phi 6, giãn cách 150cm.

4.6.3. Cách đọc bản vẽ mặt cắt dầm chân thang

Cách đọc bản vẽ mặt cắt dầm chân thang

Nhìn vào bản vẽ ví dụ trên đây, độc giả có thể thấy, móng lót sử dụng bê tông mác 100. Liên kết 2 thanh bên và 2 thanh dưới, mỗi thanh phi 16. Đai sắt dùng là loại đai sắt 6, giãn cách 15cm

4.6.4. Cách đọc bản vẽ móng đơn

Cách đọc bản vẽ móng đơn

Bản vẽ móng đơn được sử dụng để người xem hiểu rõ chiều dài chiều rộng của móng và nguyên vật liệu cấu tạo nên nó.

Hy vọng sau bài viết này, mọi người đã nắm vững các ký hiệu viết tắt trong bản vẽ xây dựng. Đừng quên chia sẻ những hữu ích này đến tất cả bạn bè của mình nhé. Hẹn gặp lại độc giả trong những bài viết khác chỉ có tại bất động sản ODT.

Từ khóa » Trong Bản Vẽ Nhà Ký Hiệu Này Là Gì