Các Loại đá Tự Nhiên - Cấu Tạo Và Phân Loại
Có thể bạn quan tâm
-----------------
Trong các công trình xây dựng, kiến trúc nôi thất có rất nhiều loại đá tự nhiên (loại đá từ thiên nhiên được hình thành từ các quá trình biến đổi chất cấu thành Trái Đất). Vì là đá tự nhiên rất được ưa chuộng vì đầy đủ tính thẩm mỹ, bền đẹp ít bị oxy hóa và ảnh hưởng môi trường, thời tiết dẫn đến hư hỏng.
Đá tự nhiên hiện được chia làm 3 nhóm chính sau đây
– Đá trầm tích
– Đá magma
– Đá biến chất
Trong 3 loại trên thì đá trầm tích là dòng đá có độ cứng thấp nhất, dễ bị huỷ hoại nên ít được sử dụng trong xây dựng, kiến trúc. Ngược lại, đá magma và đá biến chất được sử dụng nhiều, rộng rãi và ưa chuộng hơn cả, được dùng nhiều trong các công trình xây dựng, kiến trúc, trang trí nội &ngoại thất. Từ 3 loại chính mà hình thành 6 loại đá thông dụng như hiện nay.
1. ĐÁ GRANITE
Đá granite tự nhiên (đá hoa cương) là một loại đá magma, được tạo thành do quá trình xâm nhập magma, có tính chất axit, thành phần chính là SiO2 (hơn 70%) và nhiều oxit kim loại: Al2O3, Na2O, MnO2, FeO, …
Đá hoa cương có cấu tạo dạng khối, sự phân bố các tinh thể thường nhỏ và đồng nhất với các hạt từ thô đến kích thước tầm trung. Thi thoảng, bạn có thể bắt gặp các hạt lớn hơn hẳn, nằm nổi bật trên phiến đá, chúng thường được gọi là cấu trúc nổi ban hay porphia.
Đá hoa cương có màu sắc rất đa dạng, từ đen tuyền, đen vân xám, trắng đục, trắng xám đến hồng, tím,…. Đá này có độ cứng rất cao, hai thành phần chính của nó là thạch anh và nhôm oxit có độ cứng chỉ đứng sau kim cương trong thang đo độ cứng (Mohs).Vì thế đá granite được ứng dụng rất rộng rãi, cho cả công trình nội thất và ngoại thất, đặc biệt là những nơi cần đến độ chịu lực, chống thấm, chống mài mòn và trơn trượt.
2. ĐÁ BAZAN
Cũng là một loại đá magma có tính chất bazo nhưng đá bazan lại được hình thành từ quá trình phun trào núi lửa, thay vì sự xâm nhiễm như đá granite.
Về thành phần cấu tạo, đá bazan có cấu trúc hạt rất nhỏ, người ta còn gọi là cấu trúc ẩn tinh. Xét trên đơn vị thể tích, thành phần chính của đá là silica (chiếm khoảng 50%), ngoài ra khoảng gần 10% là khoáng vật chứa fenspat (65% fenspat tồn tại dưới dạng plagioclase.
Được tạo thành từ quá trình phun trào, trong kết cấu đá bazan thường có những lỗ hổng khí (to nhỏ tuỳ chủng loại). Dòng đá này có màu đặc trưng là xám, xám trắng, xanh xám, ghi; đôi khi bạn cũng có thể bắt gặp các loại đá bazan màu vàng, đỏ vàng, tuỳ nguồn gốc xuất xứ.
Với các đặc tính điển hình của đá magma: độ cứng cao, chịu lực tốt; cộng hưởng thêm các đặc tính riêng: nhám bề mặt, chống trơn trượt.
3. ĐÁ MARBLE
Đá marble (đá cẩm thạch) là một loại đá biến chất, có nguồn gốc từ đá vôi và cấu tạo không được phân lập thành các phiến như đá granite.
Thành phần chính của đá marble là một dạng kết tinh của CaCO3, có tên gọi là canxit. Trải qua quá trình biến đổi hoá học, cấu trúc đá Marble có rất nhiều điểm đáng chú ý: hoa văn độc đáo, màu sắc đa dạng và đặc biệt là độ bóng sáng hiếm có loại đá nào có thể so sánh.
Trong các loại đá tự nhiên, đá marble là dòng đá được ứng dụng rộng rãi nhất trong trang trí nội thất. Có hai lý do dẫn đến hệ quả này, một là tính thẩm mỹ cao (bóng đẹp, màu sắc và hoa văn cực đa dạng: đỏ, xanh tím, hồng, xám, đen, trắng đục, nâu ghi…); hai là khả năng chịu nước và chịu va đập kém.
4. ĐÁ XUYÊN SÁNG ONYX
Đá xuyên sáng onyx cũng là một loại đá biến chất, có nguồn gốc từ đá vôi, trải qua quá trình phong hoá, tác động của dòng nước mà biến đổi thành. Đá Onyx có tính chất xuyên sáng có khả năng cho ánh sáng xuyên qua.
Đá xuyên sáng onyx thường bao gồm các tinh thể canxi từ nhỏ đến dạng hạt và hiếm khi dạng aragonit. Các vi tinh thể liên kết với nhau kết cấu fibrous hoặc lamellar. Chúng sẽ có tính chất mờ và có các màu sắc khác nhau tùy thuộc vào lượng oxit sắt. Màu sắc của onyx thường có màu vàng nâu do có oxit sắt, nhưng cũng có màu trắng, vàng nhạt/đậm, hổ phách, đỏ hay màu xanh đậm. Các dải màu liên kết với nhau từ rõ ràng cho đến mơ hồ. Độ cứng theo thang Moh là 3.
Xét về độ bền, đá xuyên sáng có khả năng chịu lực ngang ngửa đá marble, thấp hơn nhiều so với đá granite. Cả hai dòng đá này đều có thể nứt vỡ theo đường vân nếu va đập mạnh.
Đá xuyên sáng có màu sắc và hình thức rất đẹp, phổ màu dao động từ xám hồng, xanh ngọc, vàng nâu tới vàng mơ, trắng xám. Nhờ hiệu ứng ánh sáng mang lại vẻ đẹp huyền ảo và cuốn hút.
5. ĐÁ TRAVERTINE
Đá travertine thuộc nhóm đá biến chất, chúng có nguồn gốc từ đá vôi và được tạo thành do sự kết tủa canbonat canxi trong các hang động hoặc suối nước nóng.
Đá travertine thường có đường vân dạng sợi hoặc toả phóng xạ trên nền đá màu xám, vàng, nâu kem hoặc nâu đỏ như gỉ sắt. Dòng đá này kết cấu lỗ nhỏ li ti (do sự ứ đọng khí CO2 trong quá trình phong hoá). Độ cứng của đá travertine cao hơn hẳn đá marble, kết cấu nhẹ, hoa văn đẹp mắt nên đang dần khẳng định vị thế, cạnh tranh lành mạnh với đá hoa. Tuy nhiên, chúng vẫn có chung nhược điểm với đá marble, đó là khả năng chịu nước thường không cao.
Độ cứng hay chất lượng đá travertine phụ thuộc vào mật độ và kích thước lỗ khí, càng đặc thì càng bền cứng và chống thấm tốt hơn.
6. ĐÁ THẠCH ANH
Đá Quartz tự nhiên là một loại nguyên vật liệu đặc biệt hay còn gọi là đá thạch anh. Đá Quartz là sự cộng hưởng từ vẻ đẹp của đá cẩm thạch cùng sự bền bỉ của Granite. Mọi người thường lựa chọn đá thạch anh trong trang trí nội ngoại thất khi họ muốn tìm kiếm 1 thứ gì đó thật đặc biệt.
Đá Quartz tự nhiên là một loại đá biến chất được tạo thành gần như hoàn toàn từ khoáng thạch anh. Đá Quartz hình thành trong địa chất của nó bắt nguồn từ những hạt cát nhỏ, có thể ở bãi biển, cồn cát hoặc sa mạc, lòng sông.
Theo thời gian hạt cát bị nén lại và dính vào nhau tạo thành đá sa thạch. Nếu đá sa thạch bị vùi sâu hơn nữa bên dưới các lớp đá, nó sẽ nóng hơn và bị dồn nén nhiều hơn. Với đủ nhiệt độ và áp suất, các hạt cát sẽ mất đi hình dạng ban đầu và tan dần vào các vùng lân cận của chúng, tạo thành khối đá dày đặc, siêu cứng và siêu bền. Nói dễ hiểu hơn quá trình này tương tự như các bông tuyết riêng lẻ hợp nhất thành tảng băng rắn.
Đá Quartz thường có gam màu trắng hoặc màu sáng vì cát thạch anh có màu sáng. Các khoáng chất bổ sung vào thành phần hóa học của nó do nước ngầm mang theo có thể tạo ra các màu sắc khác nhau như màu xanh lục, xanh lam, đỏ… Đá Quartz Mandala hay macaubas là một trong những ví dụ về màu sắc sống động. Chúng rất cứng và thạch anh có chỉ số 7 trên thang độ cứng Mohs. Và chúng là dòng đá mạnh nhất trong tất cả các khoáng vật chỉ sau kim cương.
----------------
Công Ty Cổ Phần IBS : Tư vấn – Thiết Kế – Thi Công Nội & Ngoại Thất Đá Tự Nhiên
Địa chỉ : Số 07 Thanh Đa, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh
Website: www.ibstrade.com
Email: info@ibstrade.com
Chia sẻ:
Từ khóa » đá Vôi Granite
-
Đá Vôi... - DFV Stone - Chuyên đá Granite Và Marble | Facebook
-
ĐÁ GRANITE, MARBLE LÀ GÌ ? ƯU ĐIỂM CỦA 2 LOẠI ĐÁ NÀY?
-
PHÂN BIỆT CÁC LOẠI ĐÁ TRONG XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN ...
-
Phân Biệt đá Granite Và đá Marble - Tạp Chí Kiến Trúc Việt Nam
-
Đá Marble, đá Granite, đá Nhân Tạo - Phân Biệt Thế Nào Cho đúng?
-
Đá Hoa Cương – Wikipedia Tiếng Việt
-
Cách Phân Biệt Các Loại đá Trong Xây Dựng - ViTEST
-
Đá Granite Và Đá Marble Khác Nhau Như Thế Nào?
-
Cách Phân Biệt Các Loại đá Trong Xây Dựng | Vật Liệu
-
Đá “bền 70 Năm” Là đá Vôi? - Tiền Phong
-
Phân Biệt đá Marble Và đá Granite
-
Ưu Nhược điểm Của đá Marble, Granite, Travertine - Tin Tức
-
Các Loại đá Xây Dựng Và Cách Chọn Máy Nghiền Phù Hợp
-
Lưu Trữ Giá Bột đá Granite - Khoáng Sản Đá Vôi Hà Nam
-
Đá Travertine – Đá Vôi
-
Dịch Vụ | Công Ty NAMSANSTONE