CÁC THỜI KÌ CỦA TRẺ EM ĐẶC ĐIỀM SINH HỌC
Có thể bạn quan tâm
| HOME | MENU | ![]() |
VÀ BỆNH LÝ TỪNG THỜI KÌ
ĐẠI CƯƠNG
Trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát triển. Quá trình lớn và phát triển của trẻ em cũng tuân theo quy luật chung của sự tiến hoá sinh vật; đi từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp. Quá trình tiến hoá này không phải là một quá trình tuần tiến mà có những bước nhảy vọt; có sự khác về chất chứ không đơn thuần về số lượng. Vì vậy khi nói đến trẻ em, không thể nói chung, mà mỗi lứa tuổi có những đặc điểm sinh học riêng, chi phối đến sự phát triển bình thường cũng như quá trình bệnh lí của trẻ.
CÁC THỜI Kì CỦA TRẺ EM
Sự phân chia các thời kì (hoặc giai đoạn) của trẻ em là một thực tế khách quan, nhưng ranh giới giữa các giai đoạn không rõ ràng và sự khác biệt đối với từng đứa trẻ, giai đoạn trước chuẩn bị cho giai đoạn sau.
Các cách chia đều dựa vào những đặc điểm cơ bản về sinh học của trẻ, nhưng cách gọi tên mỗi thời kì cũng như phân đoạn thời gian cũng khác nhau tuỳ theo từng trường phái.
Cách phân chia các thời kì dưới đây là của trường phái các nhà Nhi khoa Liên Xô trước đây (A.F Tua), đã được sử dụng rộng rãi ở nước ta.
·Thời kì trong tử cung: Gồm thời kì phôi (embryon) và thai nhi (foetus).
·Thời kì sơ sinh: Từ lúc trẻ đẻ cho đến 28 ngày (4 tuần hoặc 1 tháng).
·Thờikì bú mẹ, hay còn gọi là nhũ nhi. Từ 1-12 tháng sau đẻ.
Các tác giả phương tây cho thời kỳ bú mẹ tới 24 – 36 tháng.
·Thờikì răng sữa: Từ 1-6tuổi.
·Thờikì thiếu niên, hay tuổi học đường từ 7 – 15 tuổi.
·Thờikì dậy thì.
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ BỆNH LÍ TỪNG THỜI KÌ
Thời kì trong tử cung
Từ lúc thụ thai cho đến khi đẻ. Sự phát triển bình thường từ 280 - 290 ngày, tính từ ngày đầu tiên của kì kinh nguyệt cuối cùng. Thời kì này chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn phát triển phôi: 3 tháng đầu, dành cho sự hình thành và biệt hoá bộ phận (organogenesis). Vào tuần thứ 8, phôi nặng khoảng lg và dài 2,5cm; đến tuần thứ 12, nặng 14g và dài khoảng 7,5cm. Như vậy trong giai đoạn này thai tăng cân ít, chủ yếu phát triển chiều dài, đến cuối thời kì này tất cả các bộ phận đã hình thành đầy đủ để tạo nên một con người thật sự. Nếu có những yếu tố độc hại (hóa chất dioxin, viruts, một số thuốc…) có thể gây rối loạn hoặc cản trở sự hình thành các bộ phận, sẽ gây quái thai hoặc các dị tật sau này.
Giai đoạn phát triển thai nhi
Đến tháng thứ 4 đã hình thành rau thai và qua đó người mẹ trực tiếp nuôi con. Vì vậy thời gian này thai lớn rất nhanh: ở tuần thứ 16, cân nặng tăng đến lOOg và dài khoảng 17cm, và tuần thứ 28 cân nặng đạt được lOOOg và dài 35cm. Sự tăng cân của thai nhi phụ thuộc vào sự tăng cân của mẹ, cũng như khả năng giãn nở của tử cung.
Sự tăng cân của mẹ khi mang thai:
-Quý I của thai kì tăng từ 0 - 2 kg
-Quý II của thai kì tăng từ 3 - 4 kg
-Quý III của thai kì tăng từ 5 - 6 kg.
-Tính chung đến cuối thai kì, người mẹ tăng được từ 8 - 12 kg.
-
Hình 1.2
Tăng cân trong thời kì có thai ưà sự tăng trưởng của các 1UÔ góp phần vào sự tăng cân chung.
(Theo Schneider - 1983)
Hiện nay tình trạng dinh dưỡng của các bà mẹ mang thai còn kém, nên thường chi tăng được 6,6 kg ở vùng nông thôn và 8,5 kg ở thành phố. Mà theo tiêu chuẩn của Tổ chức nông lương thế giới (F.A.O) trong thời kì mang thai, người mẹ phải tăng được 12,5kg, trong đó 4kg là mỡ, tương đương với 36.000 calo, là nguồn dự trữ để sản xuất sữa. Nếu người mẹ không tăng đủ cân trong quá trình thai nghén sẽ làm tăng nguy cơ mẹ bị suy kiệt, cân nặng trẻ sơ sinh thấp và tỉ lệ tử vong cao.
Vì vậy để đảm bảo cho thai phát triển bình thường, các bà mẹ có thai cần:
-Khám thai định kì, ít nhất 3 lần trong suốt thời kì thai nghén.
-Thận trọng khi dùng thuốc, tránh tiếp xúc với các yếu tố độc hại.
-Chế độ lao động hợp lí, tinh thần thoải mái.
-Chế độ dinh dưỡng đầy đủ, đảm bảo từ 2.400 - 2.500 calo/ngày.
Thời kì sơ sinh
Từ lúc đẻ đến 28 ngày đặc điểm sinh học chủ yếu là sự thích nghi với môi trường bên ngoài.
Báng 1.1. So sánh sự khác biệt giữa môi trường trước sinh và sau sinh
| Trước sinh | Sau sinh | |
| Môi trường vật lí | Nước | Không khí |
| Nhiệt độ môi trường | Ổn định - 37°c | Dao động |
| Các kích thích cảm giác | Rung động | Nhiều loại khác nhau |
| Dinh dưỡng | Phụ thuộc vào các chất dinh dưỡng trong máu mẹ | Sữa mẹ hoặc các sữa thay thế |
| Cung cấp oxy | Tử mẹ qua rau thai đến con | Hô hấp ở phổi |
| Bài tiết sản phẩm chuyển hoá | Qua máu mẹ | Qua các bộ phận da, phổi, thận, đường tiêu hoá của trẻ |
Qua bảng 1.1 cho thấy sự khác biệt rất lớn khi trẻ đột ngột chuyển từ môi trường tử cung sang môi trường bên ngoài khi ra đời.
Đứa trẻ muốn tồn tại phải có một sự thích nghi tốt về:
-Hô hấp: Phổi bắt đầu hoạt động
-Tuần hoàn: Vòng tuần hoàn kín thay thế vòng tuần hoàn rau thai
-Thích nghi về máu: Thay HST bào thai thành HbAl, giảm số lượng hồng cầu..
-Các bộ phận khác như tiêu hoá, thận, thần kinh... cũng có những biến đổi thích nghi.
Một đặc điểm sinh học nổi bật của trẻ trong thời kì sơ sinh là chức năng các bộ phận và hệ thống đều chưa hoàn thiện, nhưng nó biến đổi rất nhanh, đặc biệt trong tuần đầu cuộc sống.
Về mặt bệnh lí của thời kì này bao gồm:
-Các bệnh lí trước đẻ: Các dị tật bẩm sinh, các bệnh rối loạn chuyển hoá, đẻ non...
-Các bệnh do đẻ: Sang chấn, ngạt.
-Các bệnh mắc phải sau đẻ: Các bệnh nhiễm khuẩn toàn thân hoặc tại chỗ.
Muốn hạn chế tỉ lệ tử vong cho trẻ sơ sinh cần:
-Chăm sóc trước đẻ: chăm sóc bà mẹ.
-Hạn chế tai biến do đẻ + Vô khuẩn trong chăm sóc và giữ ấm.
-Bảo đảm cho trẻ bú mẹ.
Thời kì bú mẹ - còn gọi là nhũ nhi: Thời kì này tiếp theo thời kì sơ sinh cho đến hết năm đầu (1-12 tháng). Các tác giả Pháp - Mỹ tính đến 24 tháng.
Đặc điểm sinh học cơ bản của trẻ bú mẹ là:
Tốc độ tăng trưởng nhanh, nhất là trong 3 tháng đầu. Do đó nhu cầu dinh dưỡng cao, quá trình đồng hoá mạnh hơn quá trình dị hóa. Chức năng các bộ phận cũng phát triển nhanh, nhưng vẫn chưa hoàn thiện, đặc biệt chức năng tiêu hoá, tình trạng miễn dịch thụ động (IgG từ mẹ truyền sang) giảm nhanh, trong khi khả năng tạo globulin miễn dịch còn yếu. Đã hình thành hệ thống tín hiệu thứ nhất (các phản xạ có điều kiện) và đến cuối năm trẻ bắt đầu phát triển hệ thống tín hiệu thứ hai(trẻ bắt đầu nói).
Về bệnh lí của thời kì này hay gặp là:
-Các bệnh về dinh dưỡng và tiêu hóa: suy dinh dưỡng, thiếu máu, còi xương, tiêu chảy cấp
-Các bệnh nhiễm khuẩn mắc phải như viêm phổi, viêm mãng não mủ.
-Nói chung các bệnh nhiễm khuẩn dễ có xu hướng lan toả.
Về chăm sóc trẻ trong thời kì này cần chú ý các mặt sau đây:
Đảm bảo dinh dưỡng: Trẻ được bú mẹ đầy đủ và cho ăn sam đầy đủ và đúng thời điểm.
Đảm bảo tiêm phòng đầy đủ và đúng thời gian, đúng kỹ thuật.
Ngoài việc vệ sinh thân thể cần chú ý giúp trẻ pháttriển về mặt tinh thân vận động.
Thời kì răng sữa
Có thể chia thời kì này làm hai giai đoạn:
+ Giai đoạn nhà trẻ: 1-3 tuổi.
+ Giai đoạn mẫu giáo: 4 - 6 tuổi, hay là tuổi tiền học đường.
Đặc điểm sinh học chủ yếu:
+ Tốc độ tăng trưởng chậm hơn.
+ Chức năng cơ bản của các bộ phận dần dần hoàn thiện.
+ Chức năng vận động phát triển nhanh, hệ cơ phát triển, trẻ có khả năng phối hợp động tác khéo léo hơn.
+ Trí tuệ phát triển nhanh, đặc biệt về ngôn ngữ.
Về bệnh lí:
+ Xu hướng bệnh ít lan toả hơn
+ Xuất hiện các bệnh có tính chất dị ứng: Hen phếquản, nổi mề đay, viêm cầu thận cấp...
+ Do tiếp xúc rộng rãi trẻ dễ mắc mộtsố bệnh lây,nhưng nhờ tiêm phòng tốt, nên nay đã giảmrõ rệt.
Trong giai đoạn này việc giáo dục thể chất và tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển tâm sinh lí có một vai trò hết sức quan trọng.
Thời kì niên thiếu - hoặc tuổi học đường
Thời kì này cũng có thể chia làm 2 giai đoạn:
-Giai đoạn tiểu học từ 7 đến 11 tuổi
-Giai đoạn tiền dậy thì từ 12-15 tuổi
Đặc điểm sinh học chủ yếu: Về mặt hình thái và chức năng các bộ phận đã phát triển hoàn toàn
Giai đoạn tiền dậy thì tốcđộ tăng trưởng nhanh, con gái tăng sớm hơncon trai 1- 2 năm (xem bài tăngtrưởng).
Hệ cơ phát triển mạnh, răng vĩnh cửuthay thế cho răng sữa.
Tế bào vỏ não đã hoàn toàn biệt hoá, chức năng vỏ não phát triển mạnh và phức tạp hơn, trí tuệ phát triển và hình thành rõ rệt tâm sinh lí giới tính.
Về bệnh lí: Gần giống như người lớn.
Trẻ dễ mắc bệnh như thấp tim, viêm cầu thận và các bệnh xuất hiện trong quá trình học tập như bệnh biến dạng cột sống (gù, vẹo), cận hoặc viễn thị, bệnh răng miệng và rối nhiễu tâm lí. Do những đặc điểm sinh bệnh nói trên, ở nhiều nước đã hình thành chuyên ngành y tế học đường để chăm sóc tốt sức khoẻ cho trẻ em ở lứa tuổi này.
Thờikì dậy thì (tuổi học sinh phổ thông trung học)
Thờikì dậy thì thực ra bắt đầu từ lứatuổi thiếu niên, khi bắt đầu có những biểu hiện tính sinh dục thứ yếu (thay đổi tuyến vú và tinh hoàn mọc lông ở nách và xương mu, bước “nhảy vọt tăng trưởng”...). Nó thay đổi theo giới, tình trạng dinh dưỡng, môi trường văn hoá, xã hội...
Theo nghiên cứu gần đây của Cao Quốc Việt và cộng sự (1995) ở học sinh các tỉnh phía Bắc (bảng 1.2 ).
Bảng 1.2. Thời kì dậy thì ở học sinh
| Trai | Gái | |
| Tuổi bắt đầu dậy thì | 13 năm 2 tháng ± 1 năm | 11 năm 11 tháng ± 1 năm 2 tháng |
| Tuổi dậy thl hoàn toàn | 15 năm 2 tháng ± 1 năm 3 tháng | 13 năm 6 tháng ± 1 năm |
Đặc điểm sinh học chủ yếu ở thời kì này:
Sự thay đổi về hệ thần kinh - nội tiết, mà nổi bật là sự hoạt động của các tuyến sinh dục, gây ra những biến đổi về hình thái và sự tăng trưởng của cơ thể. Sau khi dậy thì hoàn toàn, thì tốc độ tăng trưởng giảm xuống rất nhanh và ngừng hẳn ở nữ vào tuổi 19 - 20 và nam ở tuổi 21 - 25.
Có sự thay đổi về tâm lí (cảm xúc giới tính, tính khí, nhân cách...).
+ Về bệnh lí: Dễ bị rối loạn chức năng tim mạch, và nhiễu tâm (neurosis); cũng như phát hiện thấy những dị hình ở bộ phận sinh dục.
+ Một vấn đề cần lưu ý là giáo dục giới tính cho vị thành niên.
KẾT LUẬN
Sự thay đổi và phát triển ở các thời kì phụ thuộc vào nhiều yếu tố di truyền và môi trường sống (dinh dưỡng, gia đình, xã hội, vãn hoá, giáo dục..). Vì vậy ranh giới các thời kì không cố định, có thể sớm hay muộn, tuỳ theo từng đứa trẻ, nhưng mọi trẻ đều trải qua các thời kì phát triển trên.
Cần nắm vững những đặc điểm sinh bệnh học của từng thời kì của trẻ em để vận dụng vào công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ sức khoẻ cho trẻ em.
Cần có một quan “điểm động” trong việc nhìn nhận trẻ em.
ÁP XE NỘI SỌ
BẠCH CẦU CẤP- NGUYÊN NHÂN- TRIỆU CHỨNG- ĐIỀU TRỊ
BỆNH CÒI XƯƠNG
BỆNH BASEDOW
BASEDOW VÀ THAI NGHÉN
BỆNH SỞI
BỆNH THƯƠNG HÀN
BỆNH HIV VÀ QUÁ TRÌNH MANG THAI
BỆNH VIÊM GAN KHI MANG THAI
BỆNH ĐAU TỦY XƯƠNG
BỆNH ĐA HỒNG CẦU TIÊN PHÁT
BỆNH THIẾU MÁU DO GIUN MÓC
BỆNH THIẾU MÁU HUYẾT TÁN
BỆNH U LYMPHO KHÔNG HODGKIN
BỆNH U LYMPHO HODGKIN
BỆNH SUY THƯỢNG THẬN (Bệnh Addison)
CẤP CỨU NGẠT NƯỚC
CẤP CỨU HỒI SINH TIM PHỔI
CÁC THỜI KỲ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
CHÁY MÁU TIÊU HÓA CAO
CHẢY MÁU TIÊU HÓA THẤP
CHÁY MÁU SAU ĐẺ
CHỬA NGOÀI TỬ CUNG
CHỬA TRỨNG, CHẤN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
CƠN ĐAU THẮT NGỰC
CƠN NHỊP NHANH KỊCH PHÁT TRÊN THẤT
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
ĐÁI THÁO NHẠT
ĐAU DÂY THẦN KINH HÔNG
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CÁC BỘ PHẬN CƠ THỂ TRẺ EM
ĐIỀU TRỊ VÔ SINH, HIẾM MUỘN
ĐIỀU TRỊ BỆNH HEMOPHILIE
ĐIỀU TRỊ BỆNH XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU CHƯA RÕ NGUYÊN NHÂN
ĐIỀU TRỊ VÀNG DA TĂNG BILIRUBIN TỰ DO Ở TRẺ SƠ SINH
ĐIỀU TRỊ MẤT NƯỚC Ở TRẺ SƠ SINH
HẠ ĐƯỜNG HUYẾT SƠ SINH
HẠ ĐƯỜNG HUYẾT
HEN PHẾ QUẢN
HẸP VAN HAI LÁ
HỆ TIẾT NIỆU
HỘI CHỨNG ĐÔNG ĐẶC PHỔI
HỘI CHỨNG THẬN HƯ
HỘI CHỨNG TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI
HỘI CHỨNG CUSHING
HỞ VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ
HỞ VAN HAI LÁ
ỈA CHẢY CẤP
KIỂM TRA XÉT NGHIỆM MÁU VÀ CÁC CHỈ SỐ
LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG
NHIỄM KHUẨN HUYẾT Ở TRẺ SƠ SINH
NGỘ ĐỘC THUỐC TRỪ SÂU PHOSPHO HỮU CƠ
NHỒI MÁU CƠ TIM
PHÙ PHỔI CẤP
XỬ LÝ RẮN ĐỘC CẮN
XỬ LÍ NGỘ ĐỘC CẤP
SUY HÔ HẤP CẤP
SUY THẬN CẤP
SUY THẬN MÃN
SUY TIM
TAI BIẾN MẠCH MÃU NÃO
TĂNG HUYẾT ÁP
THIẾU MÁU
THIỂU NĂNG TUYẾN THƯỢNG THẬN CẤP
TRIỆU CHỨNG HỆ HÔ HẤP
TRIỆU CHỨNG HỆ TUẦN HOÀN
TRIỆU CHỨNG HỌC LÂM SÀNG THẦN KINH
TRIỆU CHỨNG HỌC TIẾT NIỆU
TRIỆU CHỨNG HỌC TIÊU HÓA
VIÊM CẦU THẬN
VIÊM ĐA DÂY THẦN KINH
VIÊM ĐA KHỚP
VIÊM PHẾ QUẢN CẤP
VIÊM PHỔI THÙY
VIÊM RUỘT THỪA CẤP Ở TRẺ EM
VIÊM RUỘT HOẠI TỬ SƠ SINH
VIÊM MÀNG NÃO MỦ SƠ SINH
VIÊM PHỔI SƠ SINH
VÔ SINH, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC XÉT NGHIỆM
XƠ GAN
XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC CẤP
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG KHI MANG THAI
HỒI SỨC TRẺ SƠ SINH NGẠT
MÃN KINH - TIỀN MÃN KINH
NHIỄM KHUẨN SẢN HẬU
QUÁ TRÌNH CHUYỂN DẠ
SỐT KHI MANG THAI, NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU TRỊ
SUY THAI, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
TAI BIẾN TRUYỀN MÁU VÀ XỬ TRÍ
TÁO BÓN
TẮC MẠCH ỐI, CHẨN ĐOÁN, PHÒNG BỆNH
THIẾU MÁU VÀ THAI NGHÉN
THIỂU NĂNG TUYẾN GIÁP
TỔN THƯƠNG LÀNH TÍNH CỔ TỬ CUNG
TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI
UNG THƯ ÂM HỘ
UNG THƯ BUỒNG TRỨNG
UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
UNG THƯ NIÊM MẠC TỬ CUNG
U NGUYÊN BÀO NUÔI
U TỦY THƯỢNG THẬN (Pheochromocytoma)
UỐN VÁN SƠ SINH
U XƠ TỬ CUNG
VIÊM NỘI TAM MẠC NHIỄM TRÙNG
VIÊM PHÚC MẠC Ở TRẺ EM
VÔ KINH
VỠ ỐI SỚM, VỠ ỐI NON
VÔ SINH NAM
VÔ SINH NỮ
VỠ TỬ CUNG
Bài viết đã được đăng ký bản quyền (DMCA). Nếu copy nội dung hãy để lại link về bài gốc như một sự tri ân với tác giả. Xin cảm ơn! Thông tin trên Website :www.thaythuoccuaban.com chỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh. Lương y Nguyễn Hữu Toàn . Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP : 197GCN HNY SYTHTừ khóa » đặc điểm Sinh Lý Của Thời Kỳ Răng Sữa
-
Các Thời Kỳ Của Tuổi Trẻ - Báo Đồng Tháp
-
CÁC THỜI KỲ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ - Health Việt Nam
-
Các Thời Kỳ Phát Triển Của Trẻ Em - Dieutri.Vn
-
IV. THỜI KÌ RĂNG SỮA - Tài Liệu Text - 123doc
-
ĐẶC ĐIỂM TRẺ NHŨ NHI VÀ CÁC VẤN ĐỀ THƯỜNG GẶP
-
Đặc điểm Sinh Học Và Bệnh Lý Từng Thời Kỳ Phát Triển Cơ Thể Của Trẻ ...
-
Thời Kỳ Răng Sữa Và Sự Phát Triển Của Trẻ - Shop Trẻ Thơ
-
Top 15 đặc điểm Sinh Lý Của Thời Kỳ Răng Sữa
-
Chăm Sóc Các Giai đoạn Phát Triển Của Cơ Thể - Ebook Y Học - Y Khoa
-
Top 6 Thời Kỳ Phát Triển Của Trẻ
-
CÁC THỜI KỲ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM. | Kho Tài Liệu Y Khoa
-
Đặc điểm Tâm Sinh Lý Của Trẻ 0 - 6 Tuổi - Trường Mầm Non Yên Hòa
-
Răng Sữa Của Bé Hình Thành Từ Khi Nào? - Vinmec
