Các Tình Huống Liên Quan Luật đầu Tư Năm 2020 (27/04/2021)
Có thể bạn quan tâm
| |||||
Thông tin chỉ đạo điều hành Thông tin dự án Kết quả đánh giá Bộ phận TN&TKQ Tin tức - Sự kiện Niêm yết thông báo Chiến lược, QH, KH Giới thiệu văn bản pháp luật Hướng dẫn nghiệp vụ Nghiên cứu - Trao đổi Bổ trợ tư pháp Hỗ trợ pháp lý cho DN nhỏ và vừaHoạt động HTPL cho DN nhỏ và vừaVăn bản HTPL cho DN nhỏ và vừaVBQPPL về hoạt động DN nhỏ và vừa Bản tin tư pháp Cải cách hành chính, ISO Rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Danh bạ cơ quan Lịch công tác ký tự Tiếp nhận ý kiến Theo chuyên đề Văn bản pháp luật
Liên kết website Chính phủCác Bộ, Ngành ở TWTỉnh ủy, UBND TỉnhSở, Ban, NgànhSở Nội vụSở Thông tin Truyền thông | |||||
Hỗ trợ pháp lý cho DN nhỏ và vừaCÁC TÌNH HUỐNG LIÊN QUAN LUẬT ĐẦU TƯ NĂM 2020Ngày cập nhật 27/04/2021 (Có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021) Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh Tình huống 1: Ông Tuấn là chủ doanh nghiệp tư nhân, ông muốn đầu tư kinh doanh một số ngành, nghề nhất định, nhưng ông không biết các ngành nghề nào bị cấm đầu tư, kinh doanh. Ông muốn biết pháp luật quy định về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 6 Luật Đầu tư năm 2020 quy định ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh như sau: 1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây: a) Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật Đầu tư năm 2020; b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật Đầu tư năm 2020; c) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật Đầu tư năm 2020; d) Kinh doanh mại dâm; đ) Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người; e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người; g) Kinh doanh pháo nổ; h) Kinh doanh dịch vụ đòi nợ. 2. Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 nêu trên trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ. Căn cứ nội dung trên, ông Tuấn có thể nghiên cứu để định hướng hoạt động đầu tư kinh doanh của mình cho phù hợp. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện Tình huống 2: Bà Nguyễn Thị Thu Hoài là người Việt Nam đang định cư ở Mỹ. Bà muốn về Việt Nam để đầu tư kinh doanh một số ngành, nghề. Để đảm bảo tính pháp lý của pháp luật Việt Nam, bà muốn biết Luật Đầu tư quy định như thế nào về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 7 Luật Đầu tư năm 2020 quy định ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện như sau: 1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. 2. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV của Luật Đầu tư năm 2020. 3. Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại khoản 2 nêu trên (Phụ lục IV của Luật Đầu tư năm 2020) được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh. 4. Điều kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định phù hợp với lý do quy định tại khoản 1 nêu trên và phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian, chi phí tuân thủ của nhà đầu tư. 5. Quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh phải có các nội dung sau đây: a) Đối tượng và phạm vi áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh; b) Hình thức áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh; c) Nội dung điều kiện đầu tư kinh doanh; d) Hồ sơ, trình tự, thủ tục hành chính để tuân thủ điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có); đ) Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đối với điều kiện đầu tư kinh doanh; e) Thời hạn có hiệu lực của giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận khác (nếu có). 6. Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức sau đây: a) Giấy phép; b) Giấy chứng nhận; c) Chứng chỉ; d) Văn bản xác nhận, chấp thuận; đ) Các yêu cầu khác mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền. 7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 8. Chính phủ quy định chi tiết việc công bố và kiểm soát điều kiện đầu tư kinh doanh. Căn cứ nội dung trên, bà Hoài có thể nghiên cứu để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình cho phù hợp với pháp luật Việt Nam. Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh Tình huống 3: Bà Nguyễn Minh Anh có chồng là doanh nhân đang sinh sống ở Canada. Chồng bà muốn về Việt Nam đầu tư kinh doanh. Nhưng chồng bà vẫn còn lo lắng về sự bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam có an toàn và ổn định không. Dó đó, bà Anh muốn tìm hiểu quy định của pháp luật Việt Nam về bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh như thế nào? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 11 Luật Đầu tư năm 2020 quy định về bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh như sau: 1. Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu sau đây: a) Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước; b) Xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước; c) Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu; d) Đạt được tỷ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước; đ) Đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước; e) Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài; g) Đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng các hình thức bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác. Căn cứ nội dung trên, bà Anh có thể nghiên cứu để tư vấn với chồng bà thực hiện hoạt động kinh doanh của mình phù hợp với pháp luật Việt Nam. Bảo đảm quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài Tình huống 4: Hiện nay, nhà nước muốn khuyến khích tăng cường thu hút đầu tư kinh doanh sản xuất từ các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài bằng cách tạo điều kiện thuận lợi, môi trường cạnh tranh công bằng, minh bạch đồng thời Nhà nước còn có các biện pháp, quy định bảo đảm quyền sở hữu tài sản, các nhà đầu tư nước ngoài cũng cần sự bảo đảm của Nhà nước khi họ muốn chuyển tài sản một phần hay toàn bộ về nước mình hoặc nước khác. Vậy, đề nghị cho biết Nhà nước bảo đảm quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài theo quy định nào? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 12 Luật Đầu tư năm 2020 quy định về bảo đảm quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài như sau: Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây: 1. Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư; 2. Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh; 3. Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư. Như vậy điều kiện đầu tiên để nhà đầu tư nước ngoài có thể chuyển tài sản của mình ra nước ngoài là phải đóng thuế đầy đủ và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước. Sau đó các các nhà đầu tư có thể chuyển các tài sản sau đây ra nước ngoài như: vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư; lợi nhuận từ hoạt động đầu tư kinh doanh; tiền và các tài sản hợp pháp khác. Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh Tình huống 5: Trong quá trình hoạt động đầu tư kinh doanh luôn có thể xảy ra các vấn đề mâu thuẫn dẫn đến tranh chấp. Sự tranh chấp này có thể giữa các nhà đầu tư với nhau hoặc giữa nhà đầu tư với cơ quan nhà nước. Vậy, đề nghị cho biết khi xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp các nhà đầu tư hoặc nhà đầu tư với cơ quan nhà nước giải quyết như thế nào nếu không thương lượng, hòa giải được? Mâu thuẫn giữa các nhà đầu tư hoặc nhà đầu tư với cơ quan nhà nước do cơ quan nào giải quyết? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 14 Luật Đầu tư năm 2020 quy định về giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh như sau: 1. Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 dưới đây. 2. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 dưới đây. 3. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư năm 2020 này được giải quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây: a) Tòa án Việt Nam; b) Trọng tài Việt Nam; c) Trọng tài nước ngoài; d) Trọng tài quốc tế; đ) Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập. 4. Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư Tình huống 6: Ông Trần Văn Phú là chủ doanh nghiệp tư nhân chuyên cung cấp sắt thép cho thị trường tại tỉnh X. Ông Phú đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài. Ông được biết hiện nay pháp luật có quy định mới về đầu tư. Ông muốn biết pháp luật quy định hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 15 Luật Đầu tư năm 2020 quy định về hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư như sau: 1. Hình thức ưu đãi đầu tư bao gồm: a) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; b) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; c) Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất; d) Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế. 2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm: a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Đầu tư năm 2020; b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Đầu tư năm 2020; c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động; d) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; đ) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; e) Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển; g) Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. 3. Ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng. 4. Mức ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán và đất đai. 5. Ưu đãi đầu tư quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 nêu trên không áp dụng đối với các dự án đầu tư sau đây: a) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản; b) Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền; c) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở. 6. Ưu đãi đầu tư được áp dụng có thời hạn và trên cơ sở kết quả thực hiện dự án của nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật trong thời gian hưởng ưu đãi đầu tư. 7. Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau, bao gồm cả ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 20 của Luật Đầu tư năm 2020 thì được áp dụng mức ưu đãi đầu tư cao nhất. Căn cứ vào quy định nêu trên, ông Phú có thể nghiên cứu để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình phù hợp với pháp luật. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư Tình huống 7: Ông Trương Minh Hùng là giám đốc Công ty S, Công ty ông đang thực hiện dự án đầu tư tại huyện A Lưới tỉnh TTH. Ông muốn biết hiện địa bàn huyện A Lưới có được hưởng ưu đãi đầu tư hay không? Pháp luật hiện hành quy định về ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 16 Luật Đầu tư năm 2020 quy định về ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư như sau: 1. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư bao gồm: a) Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao, hoạt động nghiên cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; b) Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng; c) Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu; d) Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; đ) Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số; e) Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học; g) Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải; h) Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị; i) Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học; k) Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bảo quản thuốc; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới; sản xuất trang thiết bị y tế; l) Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; m) Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa; n) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; o) Sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ tạo ra hoặc tham gia chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành. 2. Địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm: a) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; b) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. 3. Căn cứ ngành, nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 nêu trên, Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư; xác định ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư trong Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư. Và theo quy định tại Phụ lục II Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ các huyện A Lưới, Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Do vậy, Công ty ông Hùng đầu tư vào địa bàn huyện A Lưới sẽ được hưởng ưu đãi địa bàn đầu tư. Hình thức hỗ trợ đầu tư Tình huống 8: Ông Nguyễn Trình Dũng là chủ doanh nghiệp tư nhân O, ông muốn liên kết với đối tác là công ty nước ngoài để đầu tư dự án M tại Việt Nam. Dự án đầu tư này có giá trị đầu tư tương đối lớn, ông Dũng muốn biết pháp luật quy định như thế nào về hình thức hỗ trợ đầu tư? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 18 Luật Đầu tư năm 2020 quy định về hình thức hỗ trợ đầu tư như sau: 1. Các hình thức hỗ trợ đầu tư bao gồm: a) Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án đầu tư; b) Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; c) Hỗ trợ tín dụng; d) Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh di dời theo quyết định của cơ quan nhà nước; đ) Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; e) Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin; g) Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển. 2. Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội và khả năng cân đối ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định chi tiết các hình thức hỗ trợ đầu tư quy định tại khoản 1 nêu trên đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp đầu tư vào giáo dục, phổ biến pháp luật và các đối tượng khác. Căn cứ quy định nêu trên, ông Dũng có thể nghiên cứu để tận dụng các chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp với dự án mà ông liên kết thực hiện. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt Tình huống 9: Tùy từng giai đoạn phát triển của đất nước và nhằm mục đích thu hút đầu tư, Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các dự án trong nước. Đặc biệt, Nhà nước đưa ra những chính sách đặc biệt đối các ngành nghề đặc thù và khu vực có điều kiện khó khăn nhằm mục đích khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế, đảm bảo nâng cao đời sống xã hội ở các khu vực được đầu tư. Đề nghị cho biết pháp luật quy định như thế nào về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 20 Luật Đầu tư năm 2020 quy định về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt như sau: 1. Chính phủ quyết định việc áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt nhằm khuyến khích phát triển một số dự án đầu tư có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội. 2. Đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại khoản 1 nêu trên bao gồm: a) Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó) các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; b) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư. 3. Mức ưu đãi và thời hạn áp dụng ưu đãi đặc biệt thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về đất đai. 4. Hỗ trợ đầu tư đặc biệt được thực hiện theo các hình thức quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Đầu tư năm 2020. 5. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt không áp dụng đối với các trường hợp sau đây: a) Dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật Đầu tư năm 2020 có hiệu lực thi hành; b) Dự án đầu tư quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật Đầu tư năm 2020. 6. Chính phủ trình Quốc hội quyết định áp dụng các ưu đãi đầu tư khác với ưu đãi đầu tư được quy định tại Luật Đầu tư năm 2020 và các luật khác trong trường hợp cần khuyến khích phát triển một dự án đầu tư đặc biệt quan trọng hoặc đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư Tình huống 10: Công ty ông Nguyễn Đức Duy được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư, và lĩnh vực công ty ông đầu tư thuộc một trong những ngành nghề được hưởng ưu đãi đầu tư của Nhà nước. Ông muốn biết mức ký quỹ đối với công ty ông trong trường hợp này là khoảng bao nhiêu? Cách tính như thế nào? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 43 Luật Đầu tư năm 2020 quy định về bảo đảm thực hiện dự án đầu tư như sau: 1. Nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây: a) Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; b) Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất; c) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; d) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác. 2. Căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện của từng dự án đầu tư, mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư từ 01% đến 03% vốn đầu tư của dự án đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn đầu tư thì số tiền ký quỹ được nộp và hoàn trả theo từng giai đoạn thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả. Theo đó, mức ký quỹ sẽ dựa trên mức vốn đầu tư của dự án mà công ty ông Nguyễn Đức Duy đang thực hiện. Ông Nguyễn Đức Duy dựa theo căn cứ pháp luật đầu tư cụ thể nêu trên và thông tin về mức vốn đầu tư của công ty mình để tính được mức ký quỹ chính xác theo đúng quy định. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư Tình huống 11: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên huế đang có nhiều dự án đầu tư đã và đang được triển khai. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện không thể không tránh khỏi các trường hợp dự án đầu tư không thực hiện đúng tiến độ dẫn đến phải gia hạn hoặc không đủ các điều kiện tiếp tục thực hiện dự án và phải chấm dứt hoạt động. Đề nghị cho biết những quy định mới nhất của pháp luật đầu tư về thời hạn hoạt động của dự án đầu tư và gia hạn dự án đầu tư? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 44 Luật Đầu tư năm 2020 quy định về thời hạn hoạt động của dự án đầu tư như sau: 1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm. 2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm. 3. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư. 4. Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối đa quy định tại khoản 1 và khoản 2 nêu trên, trừ các dự án đầu tư sau đây: a) Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên; b) Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam. Như vậy, căn cứ vào các quy định của pháp luật về thời hạn hoạt động của dự án đầu tư và gia hạn đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư tiếp tục thực hiện hoạt động đầu tư nhằm đạt hiệu quả kinh tế. Chuyển nhượng dự án đầu tư Tình huống 12: Công ty của ông Cao Trình Phú đang đầu tư một dự án tại tỉnh T. Tuy nhiên, do chuyển hướng đầu tư sang lĩnh vực khác nên công ty ông muốn chuyển nhượng dự án đầu tư này cho một đối tác khác. Ông muốn tư vấn về chuyển nhượng dự án đầu tư? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 46 Luật Đầu tư năm 2020 quy định về chuyển nhượng dự án đầu tư như sau: 1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Dự án đầu tư hoặc phần dự án đầu tư chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư năm 2020; b) Nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, một phần dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư năm 2020; c) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; d) Điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án bất động sản; đ) Điều kiện quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có); e) Khi chuyển nhượng dự án đầu tư, ngoài việc thực hiện theo quy định này, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực hiện việc điều chỉnh dự án đầu tư. 2. Trường hợp đáp ứng điều kiện chuyển nhượng theo quy định tại khoản 1 nêu trên, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư thực hiện như sau: a) Đối với dự án đầu tư mà nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư năm 2020 và dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 41 của Luật Đầu tư năm 2020; b) Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a trên đây, việc chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản cho nhà đầu tư tiếp nhận dự án đầu tư sau khi chuyển nhượng thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, doanh nghiệp, kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan. Căn cứ quy định viện dẫn nêu trên, ông Phú có thể nghiên cứu để biết về chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định của pháp luật. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư Tình huống 13: Dự án đầu tư sau khi đã đăng ký và được cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì phải bắt đầu hoạt động, tiến hành thực hiện đúng các nội dung, đúng tiến độ dự án đã đăng ký. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chủ đầu tư muốn chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư hoặc phải dừng dự án đầu tư lại. Vậy, những trường hợp nào được ngừng và chấm dứt hoạt động dự án đầu tư? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Về ngừng hoạt động của dự án đầu tư Điều 47 Luật Đầu tư năm 2020 quy định ngừng hoạt động của dự án đầu tư: 1. Nhà đầu tư ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng thì nhà đầu tư được Nhà nước miễn tiền thuê đất, giảm tiền sử dụng đất trong thời gian ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra. 2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây: a) Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa; b) Để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường; c) Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động; d) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài; đ) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm. 3. Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng, ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Về chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư Điều 48 Luật Đầu tư năm 2020 quy định về chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư: 1. Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây: a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư; b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp; c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. 2. Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây: a) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật Đầu tư năm 2020 mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động; b) Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 dưới đây; c) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư; d) Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai; đ) Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư; e) Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự; g) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài. 3. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có ý kiến của cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư. 4. Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 dưới đây. 5. Việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan. 6. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư năm 2020, trừ trường hợp chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư. Như vậy, nhà đầu tư có thể tự quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư của mình nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên. Ngoài ra, nếu dự án hết thời gian hoạt động cho phép hoặc căn cứ theo điều kiện chấm dứt dự án được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp thì dự án phải tự động chấm dứt hoạt động. Hình thức đầu tư ra nước ngoài Tình huống 14: Ông Minh là giám đốc công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên S chuyên sản xuất, cung cấp thức ăn chăn nuôi tại huyện X. Công ty S muốn tăng doanh số bán hàng nên muốn đầu tư ra các nước trong khu vực Đông Nam Á. Ông muốn tư vấn pháp luật về hình thức đầu tư ra nước ngoài? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư năm 2020 quy định nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức sau đây: a) Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư; b) Đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài; c) Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó; d) Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài; đ) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư. Căn cứ quy định nêu trên, ông Minh có thể nghiên cứu để thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật. Ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài Tình huống 15: Bà Lê Thị Hoàng Mai là chủ doanh nghiệp tư nhân X. Doanh nghiệp của bà có dự định đầu tư 01 dự án tại nước Lào. Nhưng bà muốn tìm hiểu trước về các ngành, nghề mà pháp luật quy định cấm đầu tư ra nước ngoài ? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 53 Luật Đầu tư năm 2020 quy định về ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài như sau: 1. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 của Luật Đầu tư năm 2020 và các điều ước quốc tế có liên quan. 2. Ngành, nghề có công nghệ, sản phẩm thuộc đối tượng cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương. 3. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư. Theo quy định trên, ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 của Luật Đầu tư năm 2020 gồm: “1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây: a) Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật Đầu tư năm 2020; b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật Đầu tư năm 2020; c) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật Đầu tư năm 2020; d) Kinh doanh mại dâm; đ) Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người; e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người; g) Kinh doanh pháo nổ; h) Kinh doanh dịch vụ đòi nợ. 2. Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư năm 2020 trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ. Căn cứ quy định nêu trên, bà Mai có thể nghiên cứu để thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện Tình huống 16: Bà Hạnh là giám đốc công ty kinh doanh bất động sản T tại tỉnh L. Công ty bà muốn hợp tác với một công ty khác trong nước để đầu tư 01 dự án tại nước ngoài I. Qua tìm hiểu thị trường nước I, bà nhận thấy rất tiềm năng. Bà Hạnh muốn biết ngành kinh doanh bất động sản mà bà dự định đầu tư ra nước ngoài có thuộc ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện không? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 54 Luật Đầu tư năm 2020 quy định về ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện như sau: 1. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện bao gồm: a) Ngân hàng; b) Bảo hiểm; c) Chứng khoán; d) Báo chí, phát thanh, truyền hình; đ) Kinh doanh bất động sản. 2. Điều kiện đầu tư ra nước ngoài trong ngành, nghề quy định tại khoản 1 nêu trên được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Căn cứ viện dẫn nêu trên, bà Hạnh có thể nghiên cứu để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với pháp luật. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài Tình huống 17: Những năm gần đây Việt Nam luôn được đánh giá là một trong những quốc gia đáng để đầu tư nhất khu vực Châu Á. Tuy nhiên, những doanh nghiệp nước ngoài cũng luôn đắn đo khi đầu tư vào Việt Nam do những thủ tục rườm rà khi xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án cần chấp thuận chủ trương đầu tư. Để chủ động trong việc đầu tư vào Việt Nam nhà đầu tư muốn hỏi thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án mà nhà đầu tư dự định triển khai? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 56 Luật Đầu tư năm 2020 quy định về thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài như sau: 1. Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây: a) Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên; b) Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định. 2. Trừ các dự án đầu tư quy định tại khoản 1 nêu trên, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây: a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên; b) Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a nêu trên có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên. 3. Các dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 nêu trên không phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài. Trên đây là những quy định về thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư theo Luật đầu tư năm 2020, các nhà đầu tư tham khảo để thực hiện theo đúng quy định. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài Tình huống 18: Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, Nhà nước ta khuyến khích các nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản lý và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế – xã hội đất nước. Nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục đầu tư ra ngoài, đề nghị cho biết điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 60 Luật Đầu tư năm 2020 quy định về điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài như sau: 1. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 51 của Luật Đầu tư năm 2020. 2. Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 53 của Luật Đầu tư năm 2020 và đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật Đầu tư năm 2020. 3. Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài cửa tổ chức tín dụng được phép. 4. Có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật Đầu tư năm 2020. 5. Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư. Trên đây là những quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Ngoài những quy định của pháp luật Việt Nam, nhà đầu tư cần nghiên cứu kĩ pháp luật của nước tiếp nhận hồ sơ để thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài được nhanh chóng và thuận lợi. Chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài Tình huống 19: Đầu tư ra nước ngoài là xu hướng tất yếu đang diễn ra tại Việt Nam, khi đầu tư ra nước ngoài, Doanh nghiệp sẽ có muôn vàn cơ hội để đầu tư kinh doanh cùng với đó là rất nhiều thách thức. Việc thực hiện chiến lược kinh doanh của Doanh nghiệp có thể thay đổi để phù hợp với tình hình phát triển của Công ty, trong một số trường hợp nhất định Doanh nghiệp cũng có thể rút vốn không tiếp tục đầu tư. Đề nghị cho biết Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hiệu lực trong những trường hợp nào? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 64 Luật Đầu tư năm 2020 quy định về chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài như sau: 1. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hiệu lực trong trường hợp sau đây: a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư; b) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư; c) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp; d) Nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài; đ) Quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước và không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư; e) Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư; g) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài. 2. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư tại nước ngoài theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư và thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài Tình huống 20: Nhà đầu tư khi muốn thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài thì cần phải chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện đúng cam kết khi đăng ký đầu tư ở nước tiếp nhận đầu tư. Tuy nhiên, việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài chỉ được thực hiện khi nhà đầu tư đã đáp ứng các điều kiện về đăng ký đầu tư ra nước ngoài ở Việt Nam và thủ tục đăng ký đầu tư ở nước tiếp nhận đầu tư. Đề nghị cho biết để thực hiện chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài thì nhà đầu tư cần phải đáp ứng các điều kiện gì? Và việc chuyển vốn được thực hiện tuân theo các quy định nào? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 66 Luật Đầu tư năm 2020 quy định về chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài như sau: 1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 dưới đây; b) Hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép. Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư; c) Có tài khoản vốn theo quy định tại Điều 65 của Luật Đầu tư năm 2020. 2. Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ hoặc hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò thị trường và thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo quy định của Chính phủ. Như vậy, nhà đầu tư muốn thực hiện chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài thì phải đáp ứng các điều kiện nêu trên. Tập tin đính kèm:tinh_huong_luat_dau_tu_nam_2020__binh.doc Gửi tin qua email In ấnCác tin khácQuy định một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (30/03/2021)Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2021 (24/02/2021)Quy định nội dung và mức chi hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025 (24/02/2021)Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021 – 2025 (24/02/2021)Quy định một số chính sách hỗ trợ đổi mới, cải tiến công nghệ, chuyển giao công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2021-2030 (22/02/2021)Danh mục Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Trung ương ban hành còn hiệu lực pháp luật trong lĩnh vực Lao động – tiền lương (08/01/2021)Danh mục Văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương ban hành còn hiệu lực pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh – thương mại đến ngày 10/12/2020 (08/01/2021)Danh mục Văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực của Trung ương ban hành thuộc lĩnh vực thuế, phí, lệ phí (Từ ngày 01/01/2020 đến ngày 01/02/2021) (08/01/2021)Danh mục Văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương ban hành còn hiệu lực pháp luật trong lĩnh vực giao thông - vận tải (08/01/2021)Danh mục Văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương ban hành còn hiệu lực pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng (08/01/2021)« Trước12345678910...14Sau »
| |||||
|
Từ khóa » Trong Ldn 2020 Những Trường Hợp/tình Huống Nào đòi Hỏi Phải Có Sự Nhất Trí Nêu Cơ Sở Pháp Lý
-
Luật Doanh Nghiệp 2020 Số 59/2020/QH14 - Thư Viện Pháp Luật
-
Luật Doanh Nghiệp 2020, Luật Số 59/2020/QH14 - LuatVietnam
-
Luật Doanh Nghiệp Năm 2020 Số 59/2020/QH14 Mới Nhất 2022
-
Một Số Bất Cập Trong Thành Lập Doanh Nghiệp Tại Việt Nam Hiện Nay
-
Chủ đề - Hỗ Trợ Pháp Lý Dành Cho Doanh Nghiệp
-
[PDF] Hướng Dẫn Ứng Xử Trong Kinh Doanh - Textron
-
Công Ty Cổ Phần Là Gì? Ưu Và Nhược điểm Của Công Ty Cổ Phần?
-
Giải Thể Doanh Nghiệp, Giải Thể Công Ty - Luật Việt An
-
Bàn Về Xử Lý Vi Phạm Về đăng Ký Vốn điều Lệ đối Với Công Ty Cổ Phần
-
Câu Hỏi Nhận định đúng Sai Môn Chủ Thể Kinh Doanh (có đáp án)
-
Xu Hướng Tiêu Dùng Hiện đại Làm Thay đổi Mô Hình Kinh Doanh Của ...
-
Cho Vay, đòi Tiền Sao Cho đúng Pháp Luật để Không Phạm Vào Tội ...
-
Tìm Hiểu Một Số Quy định Về Công Chức, Viên Chức - Sở Tư Pháp
-
Hỏi - đáp Về MỘT SỐ NỘI DUNG ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN ...