Cách Làm Giấy Khai Sinh Cho Con Khi Chưa Kết Hôn Mang Họ Cha
Có thể bạn quan tâm
Trên thực tế hiện nay, khi xã hội ngày càng phát triển thì mỗi người đều muốn tự do thoải mái và có thể có nguồn tài chính cá nhân ổn định dẫn đến việc họ không còn quan trọng việc kết hôn. Tuy nhiên, hiện nay cũng có rất nhiều người phụ nữ chọn tự mình nuôi con và không cần thực hiện việc kết hôn. Do đó, dẫn đến một số vấn đề pháp lý như việc khai sinh cho con theo họ cha nhưng lại không thực hiện việc kết hôn, thủ tục đăng ký khai sinh cũng gặp nhiều thủ tục rắc rối hơn bình thường. Theo như quy định của pháp luật thì con cái khi sinh ra trước khi đăng ký kết hôn vẫn có quyền được có tên mang họ cha hoặc mẹ, có giấy khai sinh. Vậy cách làm giấy khai sinh cho con khi chưa kết hôn mang họ cha được thực hiện như thế nào? Hãy tìm hiểu nội dung này trong bài viết dưới đây:
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật Dân sự 2015;
– Luật Hộ tịch 2014;
– Luật trẻ em năm 2016;
– Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy định về trách nhiệm, thời gian làm giấy khai sinh:
- 2 2. Quyền được khai sinh và có họ tên:
- 3 3. Cách làm giấy khai sinh cho con khi chưa kết hôn mang họ cha:
1. Quy định về trách nhiệm, thời gian làm giấy khai sinh:
Trên cơ sở quy định tại Khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định thì Giấy khai sinh được biết đến là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh.
Theo quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014, trách nhiệm và thời hạn đăng ký khai sinh được quy định như sau:
Trách nhiệm đăng ký khai sinh: Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Nếu cha mẹ không thể thực hiện việc này, ông, bà hoặc người thân thích khác, hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ.
Thời hạn đăng ký khai sinh: Việc đăng ký khai sinh phải được thực hiện trong vòng 60 ngày kể từ ngày sinh con. Trước đây, nếu quá thời hạn này, người có trách nhiệm có thể bị phạt cảnh cáo theo quy định tại Nghị định 110/2013/NĐ-CP. Tuy nhiên, từ khi Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực, quy định xử phạt này đã bị bãi bỏ. Do đó, hiện nay, việc đăng ký khai sinh muộn không bị xử phạt hành chính.
Khi thực hiện việc đăng ký khai sinh cho con thì cha mẹ cần chuẩn bị các thông tin cơ bản như sau:
– Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
– Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú (Con mang họ cha hay mẹ được xác định theo thỏa thuận);
– Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
2. Quyền được khai sinh và có họ tên:
Theo Luật Trẻ em 2016 và Bộ luật Dân sự 2015, quyền được khai sinh và có họ tên là quyền cơ bản của trẻ em, được pháp luật bảo vệ và đảm bảo thực hiện. Dưới đây là các quy định cụ thể:
* Luật Trẻ em 2016: Điều 13 của Luật Trẻ em quy định rằng mọi trẻ em đều có quyền được khai sinh và có quốc tịch.
Việc khai sinh không chỉ đơn thuần là một thủ tục hành chính mà còn là cơ sở để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em từ khi sinh ra. Quyền này là một phần của quyền sống còn và phát triển của trẻ em.
* Bộ luật Dân sự 2015: Khoản 1 Điều 26 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định rằng mỗi cá nhân có quyền được khai sinh và có họ, chữ đệm, tên do cha mẹ hoặc người giám hộ đặt, phù hợp với phong tục, tập quán và quy định của pháp luật.
Tên của cá nhân phải bao gồm họ và tên; cha mẹ có quyền thỏa thuận về việc đặt họ cho con theo họ cha hoặc họ mẹ. Việc khai sinh phải được thực hiện trong thời hạn nhất định (60 ngày kể từ ngày sinh) để đảm bảo quyền lợi pháp lý của trẻ em trong các thủ tục sau này.
* Ý nghĩa của quyền khai sinh và đặt tên:
– Quyền khai sinh là cơ sở để xác lập quốc tịch, danh tính và các quyền công dân khác cho trẻ em.
– Việc có họ tên chính thức là quan trọng cho mọi thủ tục pháp lý, y tế, giáo dục và xã hội, đảm bảo sự công nhận về nhân thân trong cộng đồng.
– Nếu không được khai sinh hoặc không có giấy khai sinh, trẻ sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ công cộng và thực hiện quyền công dân của mình.
Những quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi của trẻ em và tạo điều kiện thuận lợi để trẻ em có thể sống và phát triển một cách toàn diện trong môi trường an toàn, công bằng. Việc đăng ký khai sinh sẽ giúp cho việc một đứa trẻ được xác lập quan hệ cha mẹ con với bố mẹ của mình. Đồng thời đứa trả đó cũng được xác lập các quyền và nghĩa vụ của mình khi là công dân của Việt Nam.
3. Cách làm giấy khai sinh cho con khi chưa kết hôn mang họ cha:
Trên cơ sở quy định tại Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định khi yêu cầu đăng ký khai sinh cho con nếu bố mẹ đã kết hôn thì phải nộp kèm giấy đăng ký kết hôn. Còn đối với trường hợp mà bố mẹ chưa thực hiện việc đăng ký kết hôn theo như quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về việc đăng ký kết hôn thì trẻ được sinh ra và sẽ được khai sinh theo diện chưa xác định được cha.
Đối với trường hợp một đứa trẻ sinh ra chưa xác định được cha thì pháp luật quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của đứa trẻ đó sẽ được xác định dựa trên họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ. Còn đối với phần của cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh sẽ để trống.
Đối với trường hợp muốn thực hiện việc khai sinh cho con khi chưa thực hiện việc đăng ký kết hôn theo như quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành mà muốn có được mang họ của cha thì cha mẹ của đứa trẻ cần đồng thời thực hiện cả hai thủ tục đó chính là thủ tục nhận con và thủ tục đăng ký khai sinh.
Như vậy, trong quy định này thì tác giả có thể trả lời cho câu hỏi cách làm giấy khai sinh cho con khi chưa kết hôn mang họ cha là hoàn toàn được pháp luật cho phép. Mặc dù, cha mẹ không thực hiện việc đăng ký kết hôn mà có con thì vẫn có thể khai sinh cho con theo họ của người cha. Tuy nhiên, việc khai sinh cho con theo họ mà không đăng ký kết hôn này cần thực hiện đồng thời hai thủ tục như sau:
Thứ nhất, đó chính là thủ tục nhận cha, con khai sinh con theo họ cha khi chưa đăng ký kết hôn
Trên cơ sở quy định tại Khoản 2, điều 19, Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định về việc đăng ký nhận, cha, mẹ, con. Cụ thể để đăng ký nhận cha, con thì phải có các giấy tờ sau:
– Tờ khai theo mẫu;
– Chứng minh thư và sổ hộ khẩu người đăng ký nhận cha, con;
– Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con;
Thời hạn 03 ngày làm việc. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
Để chứng minh mối quan hệ cha con trong quá trình thực hiện thủ tục nhận cha, con khai sinh con theo họ cha khi chưa đăng ký kết hôn thì sẽ dựa trên kết quả xét nghiệm ADN hoặc nếu không có xét nghiệm ADN thì người nhận cha, con có thể sử dụng các thư từ, phim ảnh, băng đĩa, đồ dùng… Khi thực hiện thủ tục nhận cha con thì những người tham gia vào thủ tục nhận cha con này sẽ được cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật. Bên cạnh đó, nếu nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật thì cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ từ chối giải quyết hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch theo như quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
Thứ hai, đó chính là thủ tục khai sinh cho con theo họ cha khi chưa đăng ký kết hôn
Theo như quy định của pháp luật Hộ tịch và các luật và văn bản dưới luật khác thì có thể thực hiện thủ tục khai sinh cho con. Bạn phải chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật hiện hành. Cụ thể:
– Tờ khai theo mẫu;
– Giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
– Nếu cha mẹ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình giấy đăng ký kết hôn;
– Trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật;
Như vậy, có thể thấy rằng đối với việc khai sinh cho con mà vợ, chồng chưa đăng ký kết hôn thì cha mẹ không thể khai sinh lấy họ của người cha cho con được. Bởi vì theo như quy định là phải xuất trình Giấy đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, như đã nhận định ở trên thì cha mẹ cần phải thực hiện thủ tục cha nhận con trước, sau đó mới khai sinh cho con thì lúc này con mới được công nhận là mang họ cha.
THAM KHẢO THÊM:
- Hồ sơ, thủ tục xin cấp lại giấy khai sinh do bị mất, bị thất lạc
- Đăng ký khai sinh cho con riêng khi chưa ly hôn với chồng
- Thủ tục đăng ký khai sinh cho con khi mất giấy chứng sinh
Từ khóa » Cha đơn Thân Làm Giấy Khai Sinh Cho Con
-
Mẹ đơn Thân Làm Giấy Khai Sinh Cho Con Thế Nào? - LuatVietnam
-
Mẹ Bỏ Con, Cha đăng Ký Khai Sinh Cho Con Như Thế Nào?
-
Mẹ đơn Thân Có được đăng Ký Giấy Khai Sinh Cho Con Không? Hồ Sơ ...
-
Mẹ đơn Thân Có được Làm Khai Sinh Cho Con Không? Thủ Tục đăng Ký ...
-
Mẹ đơn Thân đăng Ký Khai Sinh Cho Con Như Thế Nào? - Luật Sư X
-
Nuôi Con đơn Thân Thì Có được Làm Giấy Khai Sinh Cho Con Không ...
-
Theo Quy định Pháp Luật Hiện Hành, Mẹ đơn Thân Làm Giấy Khai Sinh ...
-
Cha đơn Thân Làm Giấy Khai Sinh Cho Con Có được Không? - Luật Sư X
-
Mẹ đơn Thân Làm Giấy Khai Sinh Cho Con Thế Nào? - Luật Sư 247
-
Mẹ đơn Thân Muốn Làm Giấy Khai Sinh Cho Con Thì Nên Làm Gì?
-
Mẹ đơn Thân Làm Giấy Khai Sinh Cho Con Thế Nào? - Luật Minh Gia
-
Mẹ đơn Thân Thì Phải Làm Giấy Khai Sinh Cho Con Như Thế Nào
-
Mẹ đơn Thân Có được Làm Thủ Tục Khai Sinh Cho Con Không?
-
Thủ Tục Làm Giấy Khai Sinh Cho Con Mới Nhất Tại UBND Xã/phường