Mẹ đơn Thân Thì Phải Làm Giấy Khai Sinh Cho Con Như Thế Nào
Có thể bạn quan tâm
MỤC LỤC
- 1. Mẹ đơn thân thì phải làm giấy khai sinh cho con như thế nào ?
- 2. Thủ tục khai sinh cho trẻ sinh ra do nhờ mang thai hộ như thế nào ?
- 3. Làm thế nào để khai sinh cho con khi không có giấy chứng sinh ?
- 4. Làm khai sinh cho con riêng khi chưa ly hôn với chồng ?
- 5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi ?
1. Mẹ đơn thân thì phải làm giấy khai sinh cho con như thế nào ?
Trách nhiệm đăng ký khai sinh
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
– Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh
Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh
Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
Điều 36. Thủ tục đăng ký khai sinh
Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.
Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.
Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
2. Thủ tục khai sinh cho trẻ sinh ra do nhờ mang thai hộ như thế nào ?
Câu hỏi : Kết hôn đã lâu nhưng không có con, vợ chồng tôi nhờ một người em bên chồng mang thai hộ. Xin hỏi tên cha mẹ trong giấy khai sinh của bé sẽ ghi tên ai? Thủ tục khai sinh cho trẻ sinh ra do nhờ mang thai hộ như thế nào?
Luật sư tư vấn :
Theo Điều 94 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: “Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra”.
Khoản 2 Điều 98 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 còn quy định: “Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra”.
Ngoài ra, trong mẫu Giấy chứng sinh quy định tại Phụ lục 01A ban hành kèm theo Thông tư số 34/2015/TT-BYT ngày 27/10/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 17/2012/TT-BYT ngày 24/10/2012 của Bộ Y tế quy định cấp và sử dụng giấy chứng sinh cũng nêu rõ: “Con sinh ra là con của Bên (vợ chồng) nhờ mang thai hộ”.
Theo các quy định vừa trích dẫn ở trên, quyền và nghĩa vụ của anh/chị đối với con sẽ phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra và cháu bé được xác định là con chung của vợ chồng anh/chị. Vì vậy, vợ chồng anh/chị có nghĩa vụ thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho cháu bé và tên cha mẹ trong giấy khai sinh sẽ là tên của vợ chồng anh chị.
Về thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ được quy định tại Điều 16 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP như sau:
– Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch năm 2014 và văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ. Phần khai về cha, mẹ của trẻ được xác định theo cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ.
– Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch năm 2014; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
Thông tư số 34/2015/TT-BYT ngày 27/10/2015 việc cấp giấy chứng sinh cho trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ được quy định như sau: “Trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ sẽ được cấp Giấy chứng sinh theo Mẫu quy định tại Phụ lục 01A ban hành kèm theo Thông tư này. Giấy chứng sinh này là văn bản chứng minh việc mang thai hộ khi làm thủ tục đăng ký khai sinh”.
Ngoài ra, theo Khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh: “Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật”.
3. Làm thế nào để khai sinh cho con khi không có giấy chứng sinh ?
Câu hỏi : Tôi chuẩn bị đi làm đăng ký khai sinh cho con trai 20 ngày tuổi, nhưng lại không tìm thấy giấy chứng sinh do bệnh viện cấp. Vậy nếu không thể tìm thấy giấy chứng sinh thì tôi phải làm gì để thực hiện khai sinh cho con ?
Luật sư tư vấn :
Điều 16 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh như sau:
“1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh”.
Như vậy, người đi đăng ký khai sinh nếu không có giấy chứng sinh thì có thể nộp thay thế bằng văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; hoặc nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
Trường hợp con anh/chị, để khai sinh cho cháu, anh/chị chỉ cần nhờ một trong những người biết về việc bạn sinh con, làm chứng bằng một văn bản và nộp cho công chức tư pháp – hộ tịch tại UBND cấp xã. Nếu không có người làm chứng, thì anh/chị phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực. anh/chị nộp giấy tờ trên cùng một tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu quy định cho UBND cấp xã để thực hiện đăng ký khai sinh cho con mình.
4. Làm khai sinh cho con riêng khi chưa ly hôn với chồng ?
Câu hỏi : Em và chồng đi xuất khẩu lao động bên Nhật. Do mâu thuẫn trong cuộc sống hôn nhân, em đã bỏ về nước mà chưa làm thủ tục ly hôn. Hiện nay, em đã có người mới mà không đăng ký kết hôn. Chúng em đã có với nhau 1 cháu nhỏ mới sinh 1 tháng tuổi. Em muốn làm khai sinh cho con với tên người mới là tên cha của cháu nhỏ được không ?
Luật sư tư vấn :
Như trong nội dung bạn trình bày và căn cứ theo các quy định của pháp luật hiện hành, bạn và chồng (đang xuất khẩu lao động bên Nhật) hiện vẫn đang tồn tại quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về “Xác định cha, mẹ” có quy định :
Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.
Về thực tế, cháu nhỏ là con của bạn với người mới nhưng về mặt pháp lý cháu vẫn được coi là con chung của bạn và chồng (đang xuất khẩu lao động bên Nhật). Do đó, chồng bạn có quyền đứng tên cha trong giấy khai sinh của cháu nhỏ.
Để người mới của bạn có thể đứng tên cha trong giấy khai sinh thì bạn cần phải làm xong thủ tục ly hôn với chồng sau đó làm thủ tục nhận cha cho con với người mới và đi làm giấy khai sinh cho con.
Trong trường hợp chưa xong thủ tục ly hôn, bạn có làm đơn yêu cầu Tòa án xác nhận chồng (đang xuất khẩu lao động bên Nhật) không phải là cha của con bạn trước khi tiến hành làm giấy khai sinh cho con. Sau khi có bản án của Tòa xác định chồng không phải là cha của con bạn thì trong Giấy khai sinh của con bạn sẽ bỏ trống phần thông tin cha và chỉ có phần thông tin mẹ.
5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi ?
Câu hỏi : Chị gái tôi trên đường đi chợ về thì phát hiện một cháu bé mới sinh nằm trong thùng carton ở bên đường và dòng chữ “Mong anh chị nuôi giúp cháu bé”. Thấy đứa trẻ kháu khỉnh, dễ thương, chị tôi đã mang về nhà chăm sóc chu đáo nhưng chưa biết phải làm gì với đứa trẻ đó. Vậy cho tôi hỏi, trong trường hợp này, gia đình tôi phải thông báo với cơ quan nào? Chúng tôi có phải đi đăng ký khai sinh cho đứa trẻ đó không ?
Luật sư tư vấn :
Theo quy định tại Điều 14, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì khi phát hiện trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, gia đình bạn nên thực hiện như sau:
Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo. Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp luật.
Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, nếu có; họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập. Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.
Sau khi đã lập biên bản, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi. Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em.
Như vậy, khi phát hiện trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, chị gái bạn nên báo ngay cho Ủy ban nhân dân xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn, nơi trẻ bị bỏ rơi để lập biên bản và tìm người hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó. Sau 7 ngày kể từ ngày thông báo để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ mà không tìm thấy thì nếu chị bạn vẫn đang tạm thời nuôi dưỡng đứa trẻ đó, sẽ có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho đứa bé.
Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch năm 2014. Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi”.
Xem thêm : Giành quyền nuôi con khi ly hôn theo quy định mới nhất
Nhấn vào đây để quay về chuyên trang luật sư tư vấn ly hôn hoặc liên hệ luật sư tư vấn thủ tục ly hôn : 0904 902 429
Từ khóa » Cha đơn Thân Làm Giấy Khai Sinh Cho Con
-
Mẹ đơn Thân Làm Giấy Khai Sinh Cho Con Thế Nào? - LuatVietnam
-
Mẹ Bỏ Con, Cha đăng Ký Khai Sinh Cho Con Như Thế Nào?
-
Mẹ đơn Thân Có được đăng Ký Giấy Khai Sinh Cho Con Không? Hồ Sơ ...
-
Mẹ đơn Thân Có được Làm Khai Sinh Cho Con Không? Thủ Tục đăng Ký ...
-
Cách Làm Giấy Khai Sinh Cho Con Khi Chưa Kết Hôn Mang Họ Cha
-
Mẹ đơn Thân đăng Ký Khai Sinh Cho Con Như Thế Nào? - Luật Sư X
-
Nuôi Con đơn Thân Thì Có được Làm Giấy Khai Sinh Cho Con Không ...
-
Theo Quy định Pháp Luật Hiện Hành, Mẹ đơn Thân Làm Giấy Khai Sinh ...
-
Cha đơn Thân Làm Giấy Khai Sinh Cho Con Có được Không? - Luật Sư X
-
Mẹ đơn Thân Làm Giấy Khai Sinh Cho Con Thế Nào? - Luật Sư 247
-
Mẹ đơn Thân Muốn Làm Giấy Khai Sinh Cho Con Thì Nên Làm Gì?
-
Mẹ đơn Thân Làm Giấy Khai Sinh Cho Con Thế Nào? - Luật Minh Gia
-
Mẹ đơn Thân Có được Làm Thủ Tục Khai Sinh Cho Con Không?
-
Thủ Tục Làm Giấy Khai Sinh Cho Con Mới Nhất Tại UBND Xã/phường