Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng đất đối Với đất Nông Nghiệp
Tóm tắt câu hỏi:
Kính chào quý Luật Dương Gia. Tôi có một số vướng mắc trong lĩnh vực đất đai muốn hỏi quý Luật Dương Gia để tham khảo ý kiến: Hiện nay tôi là cán bộ đã nghỉ hưu tại địa phương, năm 1986 tôi có khai hoang được mảnh đất khoảng 200m2, nhưng chưa được cấp bìa đỏ, nay tôi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện để làm thủ tục đăng ký nhưng cơ quan Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trả lời theo Khoản 5 Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP tôi được cấp giấy chứng nhận quyền sử đất theo hình thức thuê đất, vì cá nhân tôi không trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Văn phòng đăng ký trả lời như có đúng không? Kính mong nhận được sử quan tâm giúp đỡ của quý Luật Dương Gia. Xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Khoản 5 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai như sau:
“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại điều 129 Luật đất đai; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng; thời hạn thuê đất được thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều 126 và khoản 4 điều 210 Luật Đất đai.
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai qua tổng đài:1900.6568
c) Đối với đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng khác mà không được công nhận là đất phi nông nghiệp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích hiện trạng đang sử dụng như trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này; nếu người sử dụng đất đề nghị chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, với thửa đất mà gia đình bác khai hoang năm 1986, nếu bác có thể chứng minh được trong khoảng thời gian từ năm 1986 đến nay, gia đình bác trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đó, hiện không có tranh chấp thì bác sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nếu như gia đình bác sau khi khia hoang mà không trực tiếp sản xuất nông nghiệp trong khoảng thời gian từ 1986 đến nay thì gia đình bác theo đúng quy định trên không đủ điều kiện để dược cáp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chỉ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng.
Mục lục bài viết
- 1 1. Đất nông nghiệp được tặng cho có được cấp sổ đỏ không?
- 2 2. Xác định mục đích sử dụng đất khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- 3 3. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp
- 4 4. Có được xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với đất nông nghiệp?
- 5 5. Đất rừng được giao có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
1. Đất nông nghiệp được tặng cho có được cấp sổ đỏ không?
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư! Cho tôi xin hỏi bố tôi có trao tặng cho tôi 5000 m2 đất nông nghiệp viết bằng tay đã được công chứng từ năm 2004 nhưng chưa có bìa đỏ.
Đến nay, tôi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích nói trên thì tôi phải đóng các khoản phí hay bị nộp phạt gì không? Kính mong luật sư trả lời. Luật sư tư vấn:
Các khoản tiền phải nộp khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Tiền sử dụng đất: Nếu quyền sử dụng đất của gia đình bạn đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 50 “Luật đất đai 2013” sửa đổi bổ sung 2009 như sau đây thì bạn không phải đóng tiền sử dụng đất. Điều 50. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất: “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất: a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính; c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất; d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật; e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.” – Lệ phí trước bạ: Theo quy định tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính. Khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia đình bạn phải nộp lệ phí trước bạ bằng 0,5% giá tính lệ phí trước bạ (giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành). – Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất và Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: + Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh: Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới. Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới. + Miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh (quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này) được cấp Giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận. – Ngoài ra bạn còn phải nộp các loại phí khác (nếu có), như: Phí thẩm định, phí trích đo.
2. Xác định mục đích sử dụng đất khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tóm tắt câu hỏi:
Năm 1995 tại thị trấn AB có thực hiện dự án xây dựng nhà phố chợ để bán cho các hộ kinh doanh (hình thức đầu tư là Công ty tư nhân dầu tư xây nhà và bán), tôi có hợp đồng với Chủ đầu tư mua nhà để kinh doanh tại Chợ (trong hợp đồng xác định giá trị tài sản và ghi là nhà để kinh doanh, không được để ở), Vây kính thưa Luật sư: Nay khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì tôi được cấp Giấy chức nhận là đất ở hay đất sản xuất kinh doanh, thời hạn sử dụng đất và nguồn gốc được xác định như thế nào ?
Luật sư tư vấn:
* Cơ sở pháp luật:
– Luật Đất đai 2013.
* Nội dung:
Thứ nhất, về loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn được cấp.Trên cơ sở những thông tin bạn cung cấp, nếu thực hiện thủ tục để xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp này thì bạn sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp cho diện tích đất ở chợ của bạn theo quy định tại Luật đất đai 2013.
Theo điểm đ khoản 2 Điều 10 Luật đất đai 2013:“ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;”. Mảnh đất mà bạn có quyền sử dụng thuộc nhóm đất trên bởi nguồn gốc đất là đất phi nông nghiệp dùng để xây dựng nhà phố chợ phục vụ sản xuất, kinh doanh. Ngay từ khi nhận chuyển nhượng từ phía chủ đầu tư, thì mục đích sử dụng nhà, đất đã được nêu rất rõ là đất để kinh doanh, không phải đất ở. Đồng thời trong toàn bộ quá trình sử dụng đất, nhà trên đất từ năm 1995 đến nay, bạn vẫn thực hiện các nghĩa vụ của người sử dụng đất như đóng thuế… đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp chứ không phải đất ở.
Vậy nên, căn cứ vào mục đích và quá trình sử dụng đất của bạn cũng như nguồn gốc đất thì bạn sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp với mảnh đất đó.
Tuy nhiên, nếu muốn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở với mảnh đất trên, bạn có thể thực hiện các thủ tục để chuyển đổi mục đích quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 57 Luật đất đai 2013:
“Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.”
Theo đó, trường hợp của bạn là trường hợp chuyển đổi đất phi nông nghiệp không phải đất ở sang đất ở, quy định tại điểm e khoản 1 nên phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật đất đai 2013:
“2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.”
Sau khi thực hiện xong các nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với diện tích đất trên với danh nghĩa đất ở và nhận được quyết đinh cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện và thì bạn có thể thực hiện thủ tục để xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho mảnh đất trên.
Thứ hai, về thời hạn sử dụng đất, cho dù được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hay đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì bạn đều có quyền sử dụng mảnh đât trên một cách ổn định, lâu dài theo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 125 Luật đất đai 2013:
“Điều 125. Đất sử dụng ổn định lâu dài
Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:
1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;”
Thứ ba, về nguồn gốc đất thì bạn có thể yêu cầu xác định tại Ủy ban nhân dân xã/phường nơi có đất để được biết chi tiết.
3. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Gia đình ông A đang sử dụng thửa đất nông nghiệp có diện tích hơn 200m2 nhưng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Hỏi gia đình ông A có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất có không? Cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 99 Luật đất đai 2013 quy định trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
“1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
“1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.”
Như vậy, nếu ông A không thuộc các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thuộc một trong các trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định trên thì gia đình ông A sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Có được xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với đất nông nghiệp?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Luật sư cho em hỏi: Ruộng nhà em có một cái ao được đào từ một cái rọc chấp mướp chưa được cấp giấy CNQSĐ giờ e xin làm thủ tục mà cơ quan có thẩm quyền không cho giờ e phải làm sao? Cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp này bạn không nói rõ đất của bạn có giấy tờ về quyền sử dụng đất hay không nên xem xét nhà bạn có một trong các điều kiện sau hay không:
Căn cứ Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định điều kiện cấp giấy chứng nhận chứng nhận quyền sử dụng đất với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ quyền sử dụng đất:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật đất đai 2013 và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Căn cứ Điều 101 Luật đất đai 2013 quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất không có giấy tờ đất:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như thế, nếu bạn đủ điều kiện nêu trên mà không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn yêu cầu văn phòng đăng ký đất đai trả lời cho bạn bằng văn bản nêu rõ lý do bạn không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu không có căn cứ thì bạn có quyền khiếu nại quyết định nói trên.
5. Đất rừng được giao có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư. Tôi có một sồ thắc mắc nhờ luật sư giãi đáp giúp. Năm 1994, gia đình tôi có nhận 2.5ha đất trống để trồng cây theo dự án trồng rừng PAM 4304, gia đình tôi chăm sóc đến năm 2011 thì làm đơn xin cấp GCNQSDD nhưng UBND huyện Bắc Bình không chấp nhận. Ông chủ tịch UB huyện trả lời là đất trồng rừng trong dự án PAM 4304 được điều chỉnh bởi Luật bảo vệ rừng năm 1991 chứ không được điều chỉnh bởi Luật đất đai. Trong khi đó xã đã xác nhận là đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp, phù hợp vơi quy hoạch. Vậy trường hợp này có được điều chỉnh bởi Luật đất đai không?
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp, năm 2011 bạn thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ Điều 13 “Luật đất đai 2013” về phân loại đất như sau:
– Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
+ Đất trồng cây lâu năm;
+ Đất rừng sản xuất;
+ Đất rừng phòng hộ;
+ Đất rừng đặc dụng;
+ Đất nuôi trồng thủy sản;
+ Đất làm muối;
+ Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
– Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
Luật sư tư vấn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất rừng được giao:1900.6568
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
+ Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
+ Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;
– Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
Như vậy, đất rừng là một trong những loại đất thuộc đất nông nghiệp và chịu điều chỉnh tại “Luật đất đai 2013”, hiện nay là Luật đất đai 2013.
Điều 22 Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004 quy định nguyên tắc giao rừng như sau:
“Điều 22. Nguyên tắc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng
1. Việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng phải đúng thẩm quyền.
2. Việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng phải đồng thời với việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Thời hạn, hạn mức giao rừng, cho thuê rừng phải phù hợp với thời hạn, hạn mức giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.”
Như vậy, gia đình bạn được giao đất trống để trồng rừng theo dự án rừng PAM 4304, nếu gia đình bạn có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Từ khóa » Cấp Bìa đất Nông Nghiệp
-
Điều Kiện Cấp Sổ đỏ Cho đất Nông Nghiệp Năm 2021 - Báo Lao động
-
THỦ TỤC LÀM SỔ ĐỎ CHO ĐẤT NÔNG NGHIỆP
-
Thủ Tục Cấp Sổ đỏ Cho đất Nông Nghiệp ? Thời Hạn Sử Dụng đất ...
-
Thủ Tục Làm Sổ đỏ Cho đất Nông Nghiệp - Công Ty Luật DHLaw
-
Điều Kiện Cấp Sổ đỏ Cho đất Nông Nghiệp Năm 2021 - CafeLand.Vn
-
Chi Phí Làm Sổ đỏ đất Nông Nghiệp Năm 2022 - Luật Sư X
-
Sổ đỏ đất Nông Nghiệp Là Gì? Điều Kiện, Thủ Tục Cấp Sổ - TheBank
-
Thủ Tục Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng đất Nông Nghiệp Năm ...
-
2. Thủ Tục Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng đất Nông Nghiệp.
-
Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng đất đối Với đất Nông Nghiệp ...
-
Điều Kiện Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng đất đối Với đất Nông ...
-
Đất Nông Nghiệp Có được Cấp Sổ đỏ Không?
-
Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng đất Nông Nghiệp Trồng Lúa đối ...