Cầy Gấm – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Đặc điểm
  • 2 Phân bố và môi trường sống
  • 3 Sinh thái và tập tính
  • 4 Chú thích
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Wikispecies
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cầy gấm
Tình trạng bảo tồn
Ít quan tâm  (IUCN 3.1)[1]
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Carnivora
Họ (familia)Prionodontidae
Chi (genus)Prionodon
Loài (species)P. pardicolor
Danh pháp hai phần
Prionodon pardicolorHodgson, 1842
Bản đồ phân bốBản đồ phân bố
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Cầy gấm.

Cầy gấm hay cầy sao, cầy báo[2] (Prionodon pardicolor) là loài cầy sống trong các khu rừng ở miền trung và đông Himalaya. Đây là loài thú hoạt động trên mặt đất, vóc khá thấp, cơ thể mảnh mai, đầu nhọn và tứ chi nhỏ. Cầy gấm ăn côn trùng, động vật gặm nhấm, thằn lằn, chim và thú nhỏ.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầy gấm có dáng nhỏ, trọng lượng dao động từ khoảng 0,5 đến 6 kg. Chúng có thân và đuôi dài, cụ thể chiều dài đầu - thân từ 35 đến 60 cm và đuôi là từ 30 đến 50 cm.[3][4] Chúng có bộ lông màu vàng đất, có nhiều đốm đen hình bầu dục lớn nhỏ xen nhau từ cổ đến gốc đuôi và đùi cùng với đó là 4 sọc dọc từ cổ đến bả vai. Đuôi của chúng có 9 khoang đen xen với 9 khoang vàng nhạt. Phần bụng và họng sáng hơn phần lưng. Ở loài cầy gấm, cả con đực và con cái đều có tuyến xạ.[5] Đặc biệt, khác với các loài khác trong họ Cầy, cầy gấm chỉ có một răng hàm ở hàm trên.[4]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài cầy gấm được tìm thấy ở miền đông Nepal, vùng Sikkim, Assam và Bengal của Ấn Độ, Bhutan, đông bắc Myanmar, bắc Thái Lan, Lào, bắc Việt Nam, tỉnh Tứ Xuyên, Vân Nam, Quý Châu và ở tây nam khu tự trị Quảng Tây ở miền nam Trung Quốc.

Sinh thái và tập tính

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của cầy gấm bao gồm chuột, rắn, ếch nhái, chim nhỏ và côn trùng. Cầy gấm leo trèo rất giỏi, chúng sống chủ yếu ở rừng thứ sinh có nhiều dây leo. Cầy gấm là loài hoạt động về đêm, hoạt động chủ yếu ở các cây thấp cách mặt đất từ 1 đến 1,5 mét và đôi khi chúng cũng xuống mặt đất. Chúng có cuộc sống đơn độc và thầm lặng, chỉ khi đến mùa động dục và nuôi con thì mới sống thành nhóm. Mùa động dục của cầy đốm là từ tháng 2 đến tháng 8. Chúng đẻ con trong các hốc cây và mỗi lứa đẻ hai con.[4][5]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Duckworth, J.W., Timmins, R.J., Wozencraft, C., Choudhury, A., Roberton, S. & Lau, M.W.N. (2008). Prionodon pardicolor. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2009. Database entry includes a brief justification of why this species is of least concern
  2. ^ Lê Vũ Khôi (2000). Danh lục các loài thú ở Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Nông nghiệp. tr. tr.44.
  3. ^ “Spotted Linsang: The Animal Files”. Truy cập 11 tháng 2 năm 2015.
  4. ^ a b c “Cầy gấm”. Chi cục Kiểm lâm An Giang. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2013.
  5. ^ a b “Cầy gấm”. Sinh vật rừng Việt Nam. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2013.
  • x
  • t
  • s
Các loài còn tồn tại của họ Cầy
  • Giới: Động vật
  • Ngành: Dây sống
  • Lớp: Thú
  • Bộ: Ăn thịt
  • Phân bộ: Dạng mèo
Phân họ Paradoxurinae
Chi Arctictis
  • A. binturong (Cầy mực)
Chi Arctogalidia
  • A. trivirgata (Cầy tai trắng)
Chi Macrogalidia
  • M. musschenbroekii
Chi Paguma
  • P. larvata (Cầy vòi mốc)
Chi Paradoxurus
  • P. aureus
  • P. hermaphroditus (Cầy vòi hương)
  • P. jerdoni
  • P. montanus
  • P. stenocephalus
  • P. zeylonensis (Cầy cọ lông vàng)
Phân họ Hemigalinae
Chi Chrotogale
  • C. owstoni (Cầy vằn bắc)
Chi Cynogale
  • C. bennettii (Cầy rái cá)
Chi Diplogale
  • D. hosei (Cầy cọ Hose)
Chi Hemigalus
  • H. derbyanus (Cầy vằn nam)
Phân họ Prionodontinae (Cầy linsang châu Á)
Chi Prionodon
  • P. linsang (Cầy linsang sọc)
  • P. pardicolor (Cầy gấm)
Phân họ Viverrinae
Chi Civettictis
  • C. civetta (Cầy hương châu Phi)
Chi Genetta
  • G. abyssinica
  • G. angolensis
  • G. bourloni
  • G. cristata
  • G. genetta
  • G. johnstoni
  • G. maculata
  • G. pardina
  • G. piscivora
  • G. poensis
  • G. servalina
  • G. thierryi
  • G. tigrina
  • G. victoriae
Chi Poiana
  • P. richardsonii (Oyan Trung Phi)
  • P. leightoni (Oyan Tây Phi)
Chi Viverra (Cầy)
  • V. civettina (Cầy đốm lớn Malabar)
  • V. megaspila (Cầy giông sọc)
  • V. tangalunga (Cầy hương Mã Lai)
  • V. zibetha (Cầy giông)
Chi Viverricula
  • V. indica (Cầy hương)
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Cầy_gấm&oldid=68419955” Thể loại:
  • Loài ít quan tâm theo Sách đỏ IUCN
  • Prionodon
  • Động vật có vú Myanmar
  • Động vật có vú Ấn Độ
  • Động vật có vú Bhutan
  • Động vật có vú Nepal
  • Động vật có vú Việt Nam
  • Động vật được mô tả năm 1842
  • Động vật có vú Campuchia
  • Động vật có vú Trung Quốc
  • Động vật có vú Lào
  • Động vật có vú Thái Lan

Từ khóa » Con Gấm Tiếng Anh Là Gì