Cây Lá Gai: Vị Thuốc đa Năng Dân Dã Quen Thuộc - YouMed
Có thể bạn quan tâm
Nội dung bài viết
- 1. Giới thiệu cây lá gai
- 2. Thành phần hóa học – tác dụng
- 3. Cách dùng và liều dùng
- 4. Một số bài thuốc kinh nghiệm từ cây lá gai
- 5. Kiêng kỵ
Cây lá gai là loại cây quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày. Không chỉ là nguyên liệu không thể thiếu trong các món bánh mà còn thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y. Đặc biệt, vị thuốc có khả năng an thai, lợi tiểu, an thần, cầm máu… rất hiệu quả. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
1. Giới thiệu cây lá gai
- Tên gọi khác: Tầm ma, Gai tuyến, Trữ ma…
- Tên khoa học: Boehmeria nivea (L) Gaud, (Urtica nivea L).
- Thuộc họ: Họ Gai (Urticaceae).
Củ gai (Radix Boehmeriae) là rễ phơi hay sấy khô của cây lá gai.
1.1. Đặc điểm sinh trưởng và thu hái
Cây lá gai là loài ưa ẩm, có nguồn gốc ở Ấn Độ, sau đó được di thực và trồng ở nhiều quốc gia như Việt Nam, Trung Quốc, Lào, Malaysia, Nhật bản, Triều Tiên… Ở nước ta, cây mọc hoang và thường được trồng ở vùng trung du và đồng bằng để lấy sợi đan, dệt lưới, làm giấy in bạc rất bền, hoặc lấy lá làm bánh gai, lấy củ làm thuốc.
Lá và rễ có thể thu hái quanh năm nhưng nếu dùng rễ, nên thu hái vào mùa thu – đông. Vì thời điểm này rễ phát triển mạnh và có phẩm chất tốt nhất. Sau khi đào rễ về, đem cắt bỏ rễ con, rửa sạch đất cát rồi để nguyên hoặc thái mỏng đem phơi/sấy khô. Ngoài ra cũng có thể sử dụng dược liệu tươi.
1.2. Mô tả toàn cây
Cây lá gai là loài thực vật sống lâu năm, thân cao khoảng 1,5 – 2m, thân cứng hóa gỗ ở gốc. Cành màu đỏ nhạt, phủ nhiều lông sát.
Lá mọc so le, có cuống, kích thước tương đối lớn, lá rộng 4 – 8cm, dài 7 – 15cm, phiến hình tim và mép có răng cưa. Mặt trên có màu lục sẫm, màu dưới có màu nhạt hơn do được phủ lông trắng.
Cụm hoa cùng gốc hay khác gốc, ngắn hơn lá, mọc ở kẽ lá, xếp thành chùy đơn ở hoa cái, hay hợp lại ở hoa cái và hoa đực. Hoa đực có 4 lá đài và 4 nhị, nhụy lép có dạng quả lê. Hoa cái có đài hợp thành 3 răng. Cụm hoa cái hình cầu, mang nhiều hoa, bao hoa màu lục nhạt, hình trứng có lông.
Quả bế mang đài tồn tại, hình lê, có nhiều lông.
Mùa hoa quả tháng 11 – 1.
1.3. Bộ phận làm thuốc – bào chế
Rễ (Trữ ma căn) và lá của cây gai được sử dụng để làm thuốc. Trong khi đó, lá còn được sử dụng để làm bánh (bánh gai, bánh ít).
Sau khi thu hái về, người ta sẽ mang đi rửa sạch, sau đó mang đi phơi hoặc sấy khô. Nếu dùng làm bánh thì chỉ cần rửa sạch rồi mang đi phơi cho ráo nước rồi sử dụng. Còn phần rễ thu hái về rửa sạch và cắt bỏ rễ con. Rồi mang đi cắt lát mỏng hoặc để nguyên rồi phơi hoặc sấy khô và bảo quản sử dụng.
Dược liệu: Rễ hình trụ thường cong queo dài 5 – 10cm, đường kính 0,5 – 1,5cm. Mặt ngoài nâu sẫm, có những nếp nhăn dọc và sẹo của rễ con. Dễ bẻ, vết bẻ màu vàng có xơ, không mùi, vị nhạt.
1.4. Bảo quản cây lá gai
Bảo quản vị thuốc nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt…
2. Thành phần hóa học – tác dụng
2.1. Thành phần hóa học
Rễ gai chứa acid clorogenic, acid protocatechic, acid cafeic, acid quinic, rhoifolin 0,7%, apigenin. Ngoài ra, còn chứa beta-sitosterol, daucosterol và một số polysaccharide, peptid…
- Axit clorogenic là một tannin, do sự kết hợp của axit cafeitanic và axid quinic.
- Bên cạnh đó, người ta còn tìm thấy trong rễ của cây lá gai có chứa hàm lượng lớn chất flavonoid rutin – chất chống oxy hóa tế bào, ngăn chặn tác nhân gây hại cho cơ thể.
- Phần hạt giàu chất béo và các axit tự do.
Ngoài ra, một nghiên cứu tìm ra trong 100g cây gai có chứa:
Nước; protein 85,3g; chất béo 0,5g; carbohydrates 5,4g; chất xơ 3,1g; tro 2g; vitamin A (beta caroten) 1,15 mg; B1 (thiamine) 0,2 mg; 0,39mg vitamin B5; 0,3mg pyridoxine; 0,1mg folic acid; 30mcg vitamin C; 333mg vitamin E; 0,8mg vitamin K; 498,6mcg biotin; 0,5mcg choline; 17,4mg kali; 334mg canxi; 481mg magiê; 57mg sodium; 80mg photpho; 71mg chlorine; 150mg sắt; 1,64mg mangan; 779mg đồng; 76 mcg selenium; 0,3mg kẽm…
2.2. Y học hiện đại
Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Axit chlorogenic (một loại tanin): ít độc, có tác dụng ức chế vi trùng và diệt nấm, tăng cường hiệu lực của adrenalin, thông tiểu tiện. Vì vậy, sử dụng lá gai để làm bánh có thể giúp bảo quản bánh được lâu ngày. Ngoài ra, chất này có có tác dụng chống oxy hóa cao gấp 10 lần so với vitamin E, từ đó ngăn chặn tình trạng cao huyết áp, xơ vữa động mạch và nhồi máu cơ tim.
- Thuốc có tác dụng kích thích bài tiết mật và thông tiểu, khả năng ức chế tác dụng của pepsin, trypsin.
- Trên thí nghiệm của chuột, dịch chiết bằng cồn từ cây lá gai trên ống nghiệm có tác dụng thúc đẩy quá trình đông máu, giảm hiện tượng xuất huyết một cách rõ rệt.
- Muối ammonium của acid cafeic làm rút ngắn thời gian đông máu, ức chế tác dụng tụ cầu khuẩn vàng.
- Nhân dân làm thuốc an thai hoặc làm thuốc chữa sa dạ con.
2.3. Y học cổ truyền
Vị ngọt, tính hàn, không có độc.
Quy vào kinh Tâm, Can và Bàng quang.
Công dụng:
- Rễ (củ gai): cầm máu, giải độc, thanh nhiệt, giải độc, an thai, lương huyết (làm mát).
- Lá: cầm máu, giảm đau, tán ứ trệ, lương huyết.
- Vỏ cành và thân: thanh nhiệt, trừ phiền, lợi tiểu, tán ứ, cầm máu.
- Ngoài ra, một số nơi còn dùng hoa để chữa bệnh sởi.
3. Cách dùng và liều dùng
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà có thể dùng dược liệu theo nhiều cách khác nhau. Cây lá gai được sử dụng ở dạng sắc, thuốc viên và hoàn tán với liều dùng 12 – 20g. Ngoài ra, có thể sử dụng ở dạng giã đắp hoặc đun lấy nước ngâm rửa.
Dùng an thai chỉ uống 2 – 3 ngày. Dùng ngoài, rễ tươi giã đắp hoặc đun nước để rửa.
4. Một số bài thuốc kinh nghiệm từ cây lá gai
4.1. Hỗ trợ an thai
- Đem rễ cây mới hái hoặc 30g rễ khô sắc với 600ml nước, khi nước cô lại còn 200ml thì tắt bếp, chia uống 3 lần trong ngày. Thông thường, chỉ sau 1 – 2 ngày, bài thuốc sẽ phát huy công dụng rõ rệt.
- Rễ gai 8g, mầm cây mía 10g, Ích mẫu 6g, Hương phụ 4g, Sa nhân 4g. Tất cả phơi khô, thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống 1 lần trong ngày.
- Rễ gai 20g tươi, 100g gạo nếp, 10 quả hồng táo đem nấu thành cháo, thêm chút gia vị, ăn 2 – 3 lần trong ngày.
4.2. Hỗ trợ lợi tiểu
Rễ và lá gai còn là thuốc lợi tiểu. Dùng 10 – 30g mỗi ngày sắc nước uống.
4.3. Hỗ trợ cầm máu
Dùng lá gai tươi, rửa sạch và để ráo dược liệu. Sau đó giã nát lá gai, đắp vào vết thương khô sạch và cố định lại.
4.4. Hỗ trợ giấc ngủ
Lá gai phối hợp với lá Vông, Lạc tiên, Trinh nữ, Rau má, nấu thành cao pha đường uống, làm thuốc an thần, gây ngủ.
5. Kiêng kỵ
- Cây lá gai có thể gây ngứa khi dùng tươi nhưng khi luộc chín hoặc nấu canh, thảo dược không còn ngứa và có thể dùng ăn như một loại rau.
- Cây không có độc nhưng có tính hàn. Vì vậy, tránh sử dụng bài thuốc này cho người có thể trạng hư hàn hoặc sử dụng trong thời gian dài.
Cây lá gai là một vị thuốc cổ truyền được sử dụng từ rất lâu trong dân gian. Nhờ có nhiều tác dụng quý mà dược liệu này được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh cũng như cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, để có thể phát huy hết công dụng của vị thuốc đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn.
Từ khóa » Hoa Lá Gai Có Tác Dụng Gì
-
Lá Gai Là Gì? Cây Lá Gai Có Tác Dụng Gì?
-
Cây Lá Gai Có Tác Dụng Gì? Cách Dùng & Kiêng Kỵ
-
Những Công Dụng Tuyệt Vời Từ Cây Lá Gai
-
Lá Gai Có Tác Dụng Gì? Cây Lá Gai Chữa Bệnh Gì? Mua ở đâu TP HCM?
-
Tác Dụng Chữa Bệnh Của Cây Gai - Báo Sức Khỏe & Đời Sống
-
Cây Lá Gai: Mô Tả, đặc điểm Dược Lý, Bài Thuốc Trị Bệnh
-
Cây Gai Và Những Công Dụng Tuyệt Vời Với Phụ Nữ | Đời Sống
-
Công Dụng Trị Bệnh Thần Kỳ Của Cây Lá Gai
-
Cây Lá Gai Và Những Tác Dụng ít Người Biết - VOH
-
Lá Gai. Lá Gai Có Tác Dụng Gì? Giá Bao Nhiêu? Mua ở đâu Tốt Nhất?
-
Cây Gai, Tác Dụng Chữa Bệnh Của Cây Gai
-
18 Bài Thuốc Từ Cây Lá Gai Chữa Bệnh Hiệu Quả Mà Mẹ Bầu Cần Phải ...
-
15 Tác Dụng Của Cây Gai – Trị Bệnh, Làm đẹp Và Cách Dùng - WikiOhana