Cây Lúc Lắc Là Cây Gì? Cây Lúc Lắc Chữa Bệnh Gì?

Cây núc nác hay người ta thường gọi cây lúc lắc là một loại cây rừng rất quan trọng, có sức sống mãnh liệt. Đây cũng là một loại thuốc được dân gian sử dụng với nhiều công dụng. Cây núc nác giúp chữa bệnh viêm gan, vàng da, trị mẩn ngứa ngoài da, hạ sốt, giải độc, chữa viêm phế quản,… Vậy cây núc nác là cây gì? Cây lúc lắc chữa bệnh gì? Để có thể hiểu rõ hơn về cây núc nác hãy cùng gia công thực phẩm chức năng Life Gift tham khảo bài viết sau để tìm hiểu nhé.

Cây lúc lắc là cây gì?

Cây núc nác hay cây lúc lắc thuộc họ núc nác, có tên khoa học là Oroxylum indicum. Cây có nhiều tên gọi khác như cây thiều tầng chỉ, nam hoàng bá, hoàng bá nam, triển giản, so đo thuyền, thiên trương chi, bạch ngọc nhi, ung ca, mộc hồ điệp,…

Hình ảnh cây lúc lắc

Cây lúc lắc chữa bệnh gì?
Cây lúc lắc chữa bệnh gì?

Cây núc nác là một loại cây gỗ nhỏ cao khoảng 5 đến 13 mét, thân nhỏ và nhẵn, ít cành. Vỏ cây màu xám xám và vỏ bên trong màu vàng.

Lá núc nác mọc đối xứng nhau, có hình lông chim, mỗi lá dài khoảng 1,5m và thường tập trung ở ngọn cây. Lá chét có kích thước không đồng đều, hình trái xoan, mép không có răng cưa.

Cụm hoa núc nác thường mọc ở các cành trên cùng của cây, các hoa lớn màu nâu sẫm. Đài hoa có hình ống, cứng, dày, thường có 5 khía nông. Tràng hoa được chia thành hai môi, năm nhị hoa và phủ lông ở cả hai mặt. Những bông hoa nở vào ban đêm và nhờ những con dơi thụ phấn hoa. Hoa và quả lúc lắc ra từng đợt quanh năm, cây núc nác thường ra hoa vào mùa hạ.

Quả nang dài và mỏng, dài khoảng 50-60 cm, hai mặt lồi và mép lưng kéo dài theo chiều dài của quả lúc lắc. Hạt dẹt có cánh mỏng, có nhiều gân nhỏ di chuyển theo nhiều hướng khác nhau. Hạt có màu trắng nhạt dài khoảng 2 cm và rộng khoảng 3 cm trông giống như một chiếc lông bướm.

Khu vực phân bố

Cây lúc lắc là một loại cây sinh trưởng nhanh thường thấy ở rừng thứ sinh, đất sau nương rẫy, ven rừng núi đá vôi và thượng nguồn sông (Hồng, Chài, Gôm, v.v.). Cây lúc lắc thích hợp mọc trên đất tơi xốp dễ thấm nước. Ở các tỉnh miền Trung nước ta, cây lúc lắc được trồng trên đất pha cát ven biển vì cây có khả năng chịu hạn và nắng nóng tốt.

Trong bị cháy rừng, vỏ cây dày và bộ rễ có khả năng phát triển tốt, cho phép cây sống sót. Cây đơm hoa kết trái hàng năm nhưng tỷ lệ đậu trái chỉ từ 10-30% và hạt núc nác có những cánh màng có thể phát tán xa nhờ gió. Tuy nhiên, rất ít hạt nảy mầm khi chúng rơi xuống đất và hầu hết chúng không nảy mầm hoặc bị mắc lại trên cành ngọn cỏ. Nếu thân cây bị cắt, chồi có thể được tái sinh.

Ở Việt Nam, cây núc nác phát triển tương đối dồi dào và các tỉnh có trữ lượng cao nhất là Tuyên Quang, Thanh Hóa, Yên Bái, Hà Giang, Hòa bình,…

Thu hái, chế biến – Cây lúc lắc chữa bệnh gì?

Khi quả chín chuyển sang màu nâu thu hoạch vào mùa thu hoặc mùa đông. Phơi quả núc nác dưới nắng cho đến khi vỏ quả nứt ra, tách lấy hạt, phơi hạt cho đến khi khô hẳn. Hạt núc nác hay còn gọi là mọc hồ điệp, khi sử dụng hạt có thể lấy ít muối ăn với liều lượng 10 kg mộc hồ điệp, 400g muối ăn pha với nước sôi vừa. Ngâm mộc hồ điệp trong nước muối này trong 30 phút, sau đó sao trên lửa nhỏ cho đến khi hạt chuyển sang màu đen.

Vỏ của cây núc nác có thể được thu hoạch quanh năm. Nếu muốn, có thể thái mỏng vỏ, cắt thành khối vuông cỡ 2-5 cm, phơi hoặc sấy khô rồi cất giữ dùng dần. Nếu cần, dùng dược liệu hoặc sao vàng.

Thành phần hóa học

Vỏ cây Nucifera chứa một lượng nhỏ các dẫn xuất flavonoid ở dạng tự do, tannin và ancaloit.

Hạt chứa một chất kiềm màu vàng và 80,40% axit béo bao gồm axit oleic, axit stearic, axit panmitic và axit lignoxic, bên cạnh đó hạt có thể chứa axit ellagic.

Vỏ cây chứa biochanin A, chrysin, axit ellagic, oroxylin A, chrysin, triterpenes, axit ursolic, baicalein, oroxylin A và axit cacboxylic.

Tác dụng dược lý

Trong đông y cây lúc lắc chữa bệnh gì?

Trong đông y, núc nác có vị đắng, tính ngọt nên được quy vào 2 kinh bàng quang và tỳ. Mộc hồ điệp có tác dụng giảm đau, hạ sốt, tiêu viêm, chống ho, lợi yết hầu. Vì vậy, nó thường được dùng để chữa ho mãn tính, họng khô, viêm họng cấp, viêm phế quản, ho, đau hạ sườn, đau vùng thượng vị, đau bụng. Ngoài ra, hạt có thể tán thành bột, đắp hoặc nghiền thành bột đắp vào chỗ đau, đun sôi.

Vỏ thân có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp thường được dùng chữa vàng da, viêm gan, viêm bàng quang, khô họng, đau họng, ban sởi. Ngoài ra, vỏ cây còn được dùng để chữa dị ứng sơn, hen phế quản ở trẻ em và vảy nến.

Ở Ấn Độ, vỏ cây lúc lắc còn được dùng để chữa tiêu chảy và kiết lỵ. Vỏ thân cây được dùng điều trị phong tê thấp cấp tính và làm thuốc bổ đắng. Thậm chí quả non có thể được sử dụng để điều trị các vấn đề về tiêu hóa và hạt dùng chữa rắn cắn.

Trong y học hiện đại cây lúc lắc chữa bệnh gì?

Ngăn ngừa vi khuẩn

Vỏ cây có chứa các hợp chất kháng khuẩn như ethyl acetate, ethanolic, methanolic giúp bảo vệ cơ thể khỏi nguy cơ xâm nhập của các vi khuẩn có hại như Bacillus subtilis, Pseudomonas aeruginosa và Escherichia coli.

Ngoài ra, với chiết xuất dichloromethane có trong cây núc nác đã được chứng minh là có đặc tính kháng nấm, các bệnh về đường hô hấp, một số bệnh ngoài da và giúp chống lại các bệnh phụ khoa.

Phòng chống bệnh tiểu đường

Một trong những lợi ích tuyệt vời mà cây núc nác mang lại là chúng rất hữu ích trong việc chống lại bệnh tiểu đường.

Ngoài ra, sự hiện diện của methanol trong loại cây này còn giúp đưa chỉ số creatinine, SGPT, SGOT, ALP và cân bằng huyết áp để bình thường. Có như vậy mới ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường hiệu quả.

Cung cấp chất chống oxy hóa

Vỏ và lá cây núc nác có chứa các hợp chất có khả năng chống oxy hóa mạnh có khả năng làm chậm quá trình oxy hóa của các mô và cơ quan trong cơ thể, giúp tiêu diệt các tế bào có hại của các gốc tự do.

Bằng cách này, nguy cơ mắc bệnh ung thư, bệnh tim, bệnh tiểu đường, viêm nhiễm và nhiều bệnh tật khác được giảm thiểu.

Tăng cường khả năng miễn dịch

Vỏ rễ cây mật nhân đã được chứng minh là có tác dụng tăng cường hệ thống miễn dịch và giữ cho cơ thể khỏe mạnh.

Ngày nay, vỏ rễ này được tán thành bột để tiện sử dụng và bảo quản. Đây là loại thảo dược an toàn giúp tăng cường miễn dịch cho cơ thể và bảo vệ cơ thể khỏi nguy cơ mắc bệnh về dạ dày do vi khuẩn gây ra hoặc các bệnh về đường hô hấp.

Có lợi đối với người bị viêm dạ dày

Cây núc nác không chỉ giúp tăng cường miễn dịch mà còn giúp ngăn ngừa nguy cơ mắc các bệnh về dạ dày ở nhiều lứa tuổi.

Với các chất chiết xuất từ ​​cồn của chloroform, n-butanol, ete dầu hỏa và ethyl acetate từ cây này giúp giảm tiết axit dạ dày, từ đó nó bảo vệ và thúc đẩy hoạt động hệ cơ quan này.

Ngăn ngừa ung thư

Từ các thí nghiệm cho thấy trong cây núc nác có chứa chất giúp ngăn chặn sự hình thành và phát triển của các tế bào ung thư rất tốt.

Với chiết xuất ethanol có tác dụng giúp ngăn chặn hoạt động của các tế bào HEp2 – Đây chính là nguyên nhân gây ung thư thanh quản.

Hoạt chất baicalein làm chết dòng tế bào HL60 – Đây chính là nguyên nhân gây ra bệnh bạch cầu cấp tính.

Tốt cho sức khỏe thận – Cây lúc lắc chữa bệnh gì?

Trong y học Ấn Độ, lá và rễ của cây thường được sử dụng để làm thuốc nhằm hỗ trợ sức khỏe cho những người mắc các bệnh về thận mà đặc biệt là bệnh sỏi thận.

Nhờ hàm lượng flavonoid và ethanol từ rễ cây núc nác có khả năng bảo vệ thận khỏi độc tố do cisplatin gây ra và từ đó giúp hoàn thiện và thúc đẩy hoạt động của hệ thống cơ quan này.

Cây núc nác chữa bệnh gì?

  • Chữa bệnh sởi ở trẻ
  • Chữa đau tức sườn
  • Bệnh gan, vàng da, nước tiểu đỏ
  • Viêm gan
  • Viêm phế quản
  • Viêm bàng quang
  • Chữa ho, mề đay
  • Bệnh viêm da, mẩn ngứa, dị ứng, mụn nhọt, eczema
  • Vú có cục cứng
  • Rắn cắn
  • Tiêu chảy, kiết lỵ
  • Chữa bệnh dạ dày
  • Giải độc cơ thể
  • Điều chỉnh hệ miễn dịch
  • Viêm đường tiết niệu
  • Tiểu buốt kèm máu
  • Bong gân
  • Trật khớp
  • Chữa bỏng

Những bài thuốc chữa bệnh từ cây lúc lắc

Chữa rắn cắn, vú có cục sưng đau – Cây lúc lắc chữa bệnh gì?

Lấy núc nác, táo nhân đã sao đen, hương nhu, huyền sâm, cắt căn, đinh lăng mỗi loại dược liệu 16g; 2g hoàng kỳ; 20g hoa hòe đã sao vàng; 10g uất kim; Chích cam thảo, xương bồ, xuyên khung, tam thất mỗi loại 12g và 6g trinh nữ hoàng cung đem sắc làm thuốc sắc uống ngày 2 lần. Dùng kiên trì liên tục 10 đến 30 ngày.

Chữa liệt dương do viêm đường tiết niệu lâu ngày.

Lấy lúc lắc, ý dĩ, kỷ tử, mạch môn, hà thủ ô, thục địa, huyết đằng mỗi loại dược liệu 12g đem sắc uống mỗi ngày.

Điều trị dị ứng da, viêm da cơ địa, mề đay và mụn trứng cá

Lấy vỏ lúc lắc đã sao vàng, kim ngân hoa, sài đất, sài hồ, lá cơm rượu mỗi loại 16g; Phòng phong, hạt dành dành, cam thảo và uất kim mỗi loại 10g đem sắc thành thuốc uống 2 lần trong ngày. .

Hoặc lấy vỏ lúc lắc và và kim ngân hoa mỗi loại 16g; Tô mộc và trần bì mỗi loại 10g: 14g ké đầu ngựa và 12g cúc hoa sắc uống ngày 2 lần.

Trị hạ sườn phải, vàng da – Cây lúc lắc chữa bệnh gì?

Lấy cây lúc lắc, chó đẻ răng cưa, cối xay, rễ cỏ tranh, cơm rượu mỗi loại 16g; xa tiền tử, sài hồ, cam thảo, thành bì mỗi loại 12g và 10g tam thất đem sắc uống ngày 2 lần, ngày uống 1 thang

Hoặc lấy núc nác, sài hồ, cỏ nhọ nồi mỗi loại 16g; Chi tử, bạch thược, đan bì, cam thảo, xa tiền tử và nhân trần mỗi loại 12g đem sắc với nước thuốc uống làm 2 lần trong ngày.

Chữa tiểu buốt ra máu, viêm đường tiết niệu

Lấy núc nác, rễ cỏ tranh, mã đề mỗi loại một nắm sắc làm thuốc uống hàng ngày.

Điều trị các bệnh ngoài da.

Lấy 50g núc nác, lá đinh lăng và lá kinh giới mỗi loại 30g sắc thành nước bôi hoặc đắp lên da ngày 2 lần.

4.7 / 5 ( 3 bình chọn )

Từ khóa » Cay Lúc Lắc