Chế độ Thai Sản đối Với Người Tham Gia BHXH Năm 2022

Chế độ thai sản là quyền lợi mà người lao động được hưởng khi tham gia đóng Bảo hiểm xã hộibắt buộc. Vậy chế độ thai sản là gì? Quyền lợi hưởng khi người lao động mang thai mới nhất năm 2024 như thế nào? Tất cả sẽ được EBH chia sẻ trong bài viết dưới đây.

Chế độ thai sản bảo hiểm xã hội năm 2023

Người lao động hưởng chế độ thai sản khi tham gia BHXH

1. Chế độ thai sản là gì?

Chế độ thai sản là một trong những quyền lợi mà người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng (bao gồm cả lao động nam và nữ) trong quá trình thai sản từ khi khám thai đến khi nuôi con nhỏ. Chế độ nhằm bảo đảm, hỗ trợ một phần thu nhập và sức khỏe cho lao động nữ khi mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ, thực hiện các biện pháp tránh thai và cho lao động nam khi có vợ sinh con.

Người lao động hưởng chế độ cần đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của Pháp luật, cụ thể như sau:

2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản năm 2024

Căn cứ theo Điều 31, Luật BHXH số 58/2014/QH13 ban hành năm 2014 của Quốc Hội và Nghị định 115/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản khi đáp ứng đủ đồng thời cả 2 điều kiện về đối tượng thụ hưởng và thời gian tham gia đóng BHXH bắt buộc theo quy định. Cụ thể;

2.1 Điều kiện về đối tượng hưởng

Người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

d) Người lao động nữ đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản;

đ) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

e) Người lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con;

Điều kiện hưởng chế độ thai sản bảo hiểm xã hội

Điều kiện hưởng chế độ thai sản bảo hiểm xã hội năm 2024

2.2 Điều kiện về thời gian đóng BHXH

Đây cũng là câu trả lời cho câu hỏi: "Đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì được hưởng chế độ thai sản?" được nhiều người lao động quan tâm. Theo đó,

  • Người lao động quy định tại các điểm b, c và d phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

  • Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Như vậy, người lao động đáp ứng đủ cả 2 điều kiện tại mục 2.1 và 2.2 kể trên có thể làm hồ sơ hưởng thai sản theo đúng quy định.

Trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản khi người lao động chỉ đáp ứng được 1 trong 2 điều kiện hoặc cả 2 điều kiện kể trên.

3. Thời gian hưởng chế độ thai sản

Căn cứ theo Điều 32, 33, 34,35,36 và 37 Luật BHXH số 58/2014/QH13 của Quốc Hội quy định chi tiết thời gian hưởng chế độ BHTS như sau:

3.1. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai

  • Lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

  • Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Người lao động sẽ được hưởng chế độ thai sản khi khám thai

Người lao động sẽ được hưởng chế độ thai sản khi khám thai

3.2. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

  1. 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

  2. 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

  3. 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

  4. 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Thời gian nghỉ việc hưởng thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

3.3. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

Thời gian hưởng chế độ sinh con theo quy định như trong bảng sau:

Điều kiện

Thời gian nghỉ (*)

Lao động nữ

Trước và sau khi sinh con

6 tháng

Trước khi sinh

Tối đa không quá 02 tháng

Sinh đôi trở lên

Tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng

Lao động nam

05 ngày làm việc

Sinh con phải phẫu thuật/ sinh con dưới 32 tuần tuổi

07 ngày làm việc

Sinh đôi

10 ngày làm việc

Sinh ba trở lên

Cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày

Sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật

14 ngày làm việc

Lưu ý:

  • Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con;

  • Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội;

  • Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên đối với người lao động làm việc trong điều kiện trên.

Ngoài ra:

  • Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con;

  • Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết và thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng;

  • Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ bảo hiểm thai sản theo quy định của pháp luật.

3.4. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi

Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

3.5. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai

Khi thực hiện các biện pháp tránh thai người lao động sẽ được hưởng các ngày nghỉ theo quy định.

  • 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;

  • 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

4. Mức hưởng chế độ thai sản bảo hiểm xã hội năm 2024

Cách tính tiền thai sản 2024 được áp dụng theo công thức tính sau: Mức hưởng = (Mbq6t x 100% x L)

Trong đó:

  • Mbq6t : Mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

  • L: Số tháng nghỉ việc do sinh con hoặc nuôi con nuôi.

Mức lương cơ sở được lấy làm căn cứ tính tiền trợ cấp một lần khi sinh con. Căn cứ theo Điều 38, Luật BHXH mới nhất năm 2014 quy định “Lao động nữ sinh con được hưởng trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con. Đối với trường hợp sinh con nhưng chỉ có bố tham gia BHXH thì bố được trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con”.

Mặt khác, căn cứ Điều 41, Luật Bảo hiểm xã hội2014 quy định, lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ bảo hiểm thai sản, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu đi làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 - 10 ngày. Lao động nữ được hưởng trợ cấp tiền dưỡng sức sau sinh mỗi ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Mức lương cơ sở trước ngày 01/7/2024 đang áp dụng là mức lương cơ sở được điều chỉnh mới nhất sau ngày 01/7/2023 là 1,8 triệu/tháng.

Như vậy, nếu người lao động sinh con hoặc nhận con nuôi trong thời gian này, mức tiền trợ cấp 1 ngày nhận được sẽ là: 1.800.000 đồng x 30% = 540.000 đồng.

Ví dụ: Người lao động Nguyễn Thị A có mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH là 5 triệu đồng/tháng. Chị A sinh con vào ngày 05/5/2024 và được xét hưởng thời gian nghỉ sinh con là 06 tháng. Như vậy cách tính tiền thai sản của lao động A như sau:

Mức tiền hưởng chế độ thai sản của lao động nữ là: 5.000.000 x 6 = 30.000.000 đồng.

Trong trường hợp lao động A sau nghỉ thai sản mà sức khỏe yếu, cần nghỉ thêm theo chỉ định của bác sĩ thì được hưởng thêm tiền dưỡng sức phục hồi sau sinh.

Mức hưởng 1 ngày của chị A được tính căn cứ theo mức lương cơ sở tại thời điểm sinh trước ngày 01/7/2024 nên mức trợ cấp được nhận sẽ là 540.000 đồng/ngày.

4.1 Chế độ nghỉ dưỡng sức sau sinh

Căn cứ Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu đi làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 - 10 ngày.

Lao động nữ được hưởng tiền trợ cấp từ chế độ nghỉ dưỡng sức sau sinh mỗi ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Mức lương cơ sở năm 2024 (trước ngày 01/7/2024) hiện tại đang áp dụng theo mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 là 1.800.000 đồng/tháng, do đó mức trợ cấp dưỡng sức sau sinh năm 2024 của lao động nữ sẽ là 540.000 đồng/ngày.

4.2 Chế độ vợ sinh con chồng được nghỉ làm vẫn hưởng lương

Theo quy định, khi vợ sinh con có chồng tham gia đóng BHXH thì người chồng sẽ được hưởng chế độ thai sản cho chồng, được nghỉ làm việc tại công ty mà vẫn được hưởng lương đầy đủ. Căn cứ vào Khoản 2, Điều 34, Luật BHXH 2014 người chồng có vợ sinh con sẽ được nghỉ như sau:

  1. Nghỉ 05 ngày làm việc với sinh thường 1 con.

  2. Nghỉ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi.

  3. Nghỉ 10 ngày làm việc với trường hợp sinh đôi, từ sinh ba thì thêm mỗi con được nghỉ thêm 3 ngày làm việc, tối đa không quá 14 ngày làm việc.

  4. Nghỉ 14 ngày làm việc trong trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật.

Tuy nhiên lao động nam cần lưu ý số ngày nghỉ tính cả ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ cuối tuần. Thời gian nghỉ của lao động nam được tính trong vòng 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con. Trường hợp lao động nam nghỉ trước thời gian vợ sinh con thì những ngày nghỉ đó được tính là nghỉ phép/ hoặc nghỉ tự do và không được hưởng lương.

hồ sơ hưởng chế độ thai sản bảo hiểm xã hội

Bộ hồ sơ hưởng chế độ thai sản bhxh năm 2024

5. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản năm 2024

Không chỉ nữ được hưởng thai sản mà cả nam giới cũng được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản. Để hưởng chế độ thai sản sẽ căn cứ vào từng trường hợp người lao động cần làm các bộ hồ sơ khác nhau theo quy định.

5.1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con

Căn cứ vào Khoản 1, Điều 101, Luật BHXH mới nhất hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm 5 loại giấy tờ gồm:

  1. Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

  2. Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

  3. Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

  4. Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

  5. Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội.

5.2. Các trường hợp khác

Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại Khoản 1, Điều 37, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 phải có cả 2 giấy tờ sau:

  1. Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH đối với trường hợp điều trị ngoại trú.

  2. Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.

Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

5.3. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con

Căn cứ vào Khoản 4, Điều 101, Luật BHXH năm 2014, trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có cả 2 giấy tờ sau:

  1. Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con;

  2. Giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

6. Thủ tục hưởng chế độ thai sản năm 2024

Quy trình và thủ tục hưởng chế độ thai sản gồm 3 bước. Lưu ý người lao động xin hưởng chế độ cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu trên và thực hiện theo quy trình sau đây.

Thủ tục hưởng chế độ thai sản bảo hiểm xã hội

Các bước làm thủ tục hưởng chế độ thai sản

Bước 1: Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản đúng với trường hợp của mình cho người sử dụng lao động.

Trường hợp thôi việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi thì người lao động sẽ nộp hồ sơ và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan BHXH.

Bước 2: Người lao động chờ xét duyệt

Căn cứ theo Điều 102, Luật BHXH 2014, sau khi nộp đủ hồ sơ theo quy định người lao động sẽ phải chờ để được xử lý hồ sơ.

  • Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ tổng hợp theo quy định nộp lên cơ quan BHXH.

Thời gian chờ xét duyệt giải quyết và chi trả cho người lao động từ cơ quan BHXH như sau:

  • 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động.

  • 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động thôi việc trước khi sinh, nhận con nuôi.

Bước 3. Nhận chi trả từ cơ quan bảo hiểm xã hội

Trong thời gian chờ giải quyết (tối đa trong vòng 20 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ) người lao động sẽ nhận được thông báo chi trả của cơ quan BHXH. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Sau khi nhận được thông báo chi trả, người lao động sẽ nhận chi trả từ cơ quan bảo hiểm xã hội, thời gian nhận tối đa không quá 20 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ.

Như vậy, trong bài viết trên đây Bảo hiểm xã hội điện tử EBH đã gửi đến bạn đọc những thông tin cần thiết nhất về chế độ thai sản cập nhật mới nhất năm 2024. Hưởng bảo hiểm thai sản là quyền lợi mà người lao động tham gia BHXH bắt buộc được hưởng giúp người lao động trong giai đoạn khó khăn, được hỗ trợ về tài chính và số ngày nghỉ đảm bảo sức khỏe cả về thể chất và tinh thần cho người lao động.

Người lao động nên biết: Sau sinh và hưởng quyền lợi từ chế độ thai sản, lao động nữ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi còn được hưởng thêm 8 quyền lợi vô cùng hưu ích từ chế độ con nhỏ mà không phải ai cũng biết Xem chi tiết

Từ khóa » Chế độ Hưởng Bảo Hiểm Thai Sản Năm 2022