Chi Phí Cưỡng Chế Thi Hành án Dân Sự Theo Quy định Của Pháp Luật
Có thể bạn quan tâm
CHI PHÍ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Kiến thức của bạn:
Chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật
Kiến thức của Luật sư:
Cơ sở pháp lý
- Luật Thi hành án Dân sự sửa đổi 2014;
- Nghị định 62/2015 NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự.
Nội dung tư vấn
1. Khái niệm chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự
Chi phí cưỡng chế thi hành án là các khoản chi phí do người phải thi hành án chịu để tổ chức cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp pháp luật quy định chi phí cưỡng chế thi hành án do người được thi hành án hoặc do ngân sách nhà nước chi trả. Các chi phí này bao gồm: Điều 73. Chi phí cưỡng chế thi hành án 1. Người phải thi hành án chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây: a) Chi phí thông báo về cưỡng chế thi hành án; b) Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng, chống cháy, nổ, các thiết bị, phương tiện cần thiết khác cho việc cưỡng chế thi hành án; c) Chi phí cho việc định giá, giám định tài sản, bán đấu giá tài sản; chi phí định giá lại tài sản, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này; d) Chi phí cho việc thuê, trông coi, bảo quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản; chi phí thuê nhân công và khoản chi phục vụ cho việc xây ngăn, phá dỡ; chi thuê đo đạc, xác định mốc giới để thực hiện việc cưỡng chế thi hành án; đ) Chi phí cho việc tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ; e) Tiền bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án. 2. Người được thi hành án phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây: a) Chi phí xác minh theo quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này; chi phí định giá lại tài sản nếu người được thi hành án yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá lại do có vi phạm quy định về định giá; b) Một phần hoặc toàn bộ chi phí xây ngăn, phá dỡ trong trường hợp bản án, quyết định xác định người được thi hành án phải chịu chi phí xây ngăn, phá dỡ. 3. Ngân sách nhà nước trả chi phí cưỡng chế thi hành án trong các trường hợp sau đây: a) Định giá lại tài sản khi có vi phạm quy định về định giá; b) Chi phí xác minh điều kiện thi hành án trong trường hợp chủ động thi hành án quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này; c) Chi phí cần thiết khác theo quy định của Chính phủ; d) Trường hợp đương sự được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật. 4. Chấp hành viên dự trù chi phí cưỡng chế và thông báo cho người phải thi hành án biết ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày cưỡng chế đã được ấn định, trừ trường hợp cần thiết phải cưỡng chế ngay. Chi phí cưỡng chế thi hành án được tạm ứng từ ngân sách nhà nước. 5. Các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án được thanh toán theo mức chi thực tế, hợp lý do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự duyệt theo đề xuất của Chấp hành viên. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi tổ chức việc thi hành án thực hiện xét miễn, giảm các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án. 6. Chi phí cưỡng chế thi hành án do đương sự nộp hoặc được khấu trừ vào tiền thu được, tiền bán đấu giá tài sản kê biên, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ. Sau khi xử lý tài sản hoặc thu được tiền, Chấp hành viên phải làm thủ tục hoàn trả ngay các khoản tiền đã tạm ứng trước đó. 7. Chính phủ quy định mức bồi dưỡng cho người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án; thủ tục thu, nộp, miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.
2. Đối tượng phải chịu chi phí thi hành án dân sự
Theo Điều 73 LTHAD sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự được xác định như sau:
Người phải thi hành án chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây:
- Chi phí thông báo về cưỡng chế thi hành án;
- Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng, chống cháy, nổ, các thiết bị, phương tiện cần thiết khác cho việc cưỡng chế thi hành án;
- Chi phí cho việc định giá, giám định tài sản, bán đấu giá tài sản; chi phí định giá lại tài sản, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 73 LTHADS;
- Chi phí cho việc thuê, trông coi, bảo quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản; chi phí thuê nhân công và khoản chi phục vụ cho việc xây ngăn, phá dỡ; chi thuê đo đạc, xác định mốc giới để thực hiện việc cưỡng chế thi hành án;
- Chi phí cho việc tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ;
- Tiền bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án.
Người được thi hành án phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây:
- Chi phí định giá lại tài sản nếu người được thi hành án yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá lại do có vi phạm quy định về định giá;
- Một phần hoặc toàn bộ chi phí xây ngăn, phá dỡ trong trường hợp bản án, quyết định xác định người được thi hành án phải chịu chi phí xây ngăn, phá dỡ.
Ngoài quy định buộc người được thi hành án, người phải thi hành án phải chịu các chi phí cưỡng chế thi hành án, khoản 3 Điều 73 LTHADS còn quy định một số chi phí cưỡng chế thi hành án do ngân sách nhà nước trả như chi phí định giá lại tài sản khi có vi phạm quy định về định giá, chi phí xác minh điều kiện thi hành án trong trường hợp chủ động thi hành án, các chi phí cần thiết khác như chi phí họp bàn cưỡng chế do chấp hành viên tổ chức hợp với các cơ quan liên quan trước khi cưỡng chế, chi phí cưỡng chế trong trường hợp không thu được tiền của người phải thi hành án... Người có lỗi trong việc vi phạm thủ tục về định giá tài sản, trong việc ra quyết định miễn, giảm chi phí cưỡng chế sai quy định có trách nhiệm bồi hoàn khoản tiền đó cho ngân sách nhà nước.
Chấp hành viên dự trù chi phí cưỡng chế và thông báo cho người phải thi hành án biết ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày cưỡng chế đã được ấn định, trừ trường hợp cần thiết phải cưỡng chế ngay. Chi phí cưỡng chế thi hành án được tạm ứng từ ngân sách nhà nước.
Các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án được thanh toán theo mức chi thực tế, hợp lý do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự duyệt theo đề xuất của Chấp hành viên.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi tổ chức việc thi hành án thực hiện xét miễn, giảm các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án.
Chi phí cưỡng chế thi hành án do đương sự nộp hoặc được khấu trừ vào tiền thu được, tiền bán đấu giá tài sản kê biên, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ. Sau khi xử lý tài sản hoặc thu được tiền, Chấp hành viên phải làm thủ tục hoàn trả ngay các khoản tiền đã tạm ứng trước đó.
Bài viết tham khảo:
- Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng đặt cọc mua bán đất
- Mẫu đơn đề nghị miễn giảm chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự
Từ khóa » Khái Niệm Cưỡng Chế Thi Hành án Dân Sự
-
Thủ Tục Cưỡng Chế Thi Hành án được Thực Hiện Như Thế Nào?
-
Khái Niệm, đặc điểm Của Cưỡng Chế Thi Hành án Dân Sự
-
Các Biện Pháp Cưỡng Chế Thi Hành án Dân Sự - Luật Minh Khuê
-
Cưỡng Chế Thi Hành án Dân Sự Là Gì? Các Biện Pháp Cưỡng Chế?
-
Cưỡng Chế Thi Hành án Dân Sự Là Gì? Áp Dụng Biện Pháp Cưỡng Chế ...
-
Cưỡng Chế Dân Sự Là Gì? Các Biện Pháp Cưỡng Chế Thi Hành án Dân ...
-
Cưỡng Chế Thi Hành án Dân Sự Là Gì? Thủ Tục, Biện Pháp Cưỡng Chế?
-
[PDF] Biện-pháp-cưỡng-chế-thi-hành-án-dân-sự.pdf - TPLAW
-
Biện Pháp Cưỡng Chế Thi Hành án Dân Sự - TPLAW
-
Thi Hành án Dân Sự Là Gì? - DHLaw
-
[DOC] Một-số-vấn-đề-pháp-lý-về-kê-biên-quyền-sử-dụng-đất-trong-thi ...
-
Hợp đồng Vay Vốn > Xử Lý Khi Không Trả Nợ > Cách Xử Lý Khi Không ...
-
Một Số Vướng Mắc Khi áp Dụng Các Biện Pháp Cưỡng Chế Thi Hành ...
-
Tự Nguyện Thi Hành án Có được Hưởng Quyền Lợi Gì Hay Không?