CHỈ SỐ ABI LÀ GÌ?

1. CHỈ SỐ ABI LÀ GÌ? 

Chỉ số ABI (Ankle Brachinal Index) là tỷ số của huyết áp động mạch cổ chân và huyết áp động mạch cánh tay, được tính theo công thức:

ABI = (Chỉ số huyết áp tâm thu cao hơn ở cổ chân)/(Chỉ số huyết áp tâm thu cao hơn ở cánh tay)

ABI được sử dụng chủ yếu để đánh giá bệnh động mạch ngoại biên (PAD). Đây là tình trạng động mạch bị tắc nghẽn hoặc thu hẹp làm giảm lưu lượng máu đến các chi. PAD thường gây đau cơ bắp chân khi đi bộ, nặng hơn gây tê, yếu hay liệt chân. 

PAD làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ, đặc biệt là ở bệnh nhân có các yếu tố đi kèm như trên 70 tuổi, đái tháo đường, rối loạn chức năng thận hoặc hút thuốc lá.

ABI-chan-doan-benh-dong-mach-ngoai-bienABI chẩn đoán bệnh động mạch ngoại biên

2. CHỈ SỐ ABI CÓ Ý NGHĨA GÌ?

Bệnh nhân dễ chủ quan với PAD, vì phần lớn các trường hợp PAD không có triệu chứng hoặc nếu có thì là các triệu chứng nhẹ không điển hình, ví dụ như cảm giác chuột rút, tê ở chi, đau không điển hình và giảm dần khi nghỉ ngơi.

Cho đến nay, kiểm tra ABI là phương pháp sàng lọc ban đầu hiệu quả cho bệnh động mạch ngoại biên. So với các phương pháp khác, ABI có ưu điểm là cách thực hiện đơn giản, không xâm lấn, có thể đưa vào kiểm tra thường quy ở tất cả bệnh nhân không có triệu chứng. Bên cạnh vai trò sàng lọc, chẩn đoán, hướng dẫn điều trị, ABI còn có vai trò tiên lượng giúp xác định nguy cơ biến cố tim mạch.

Chẩn đoán và đánh giá nguy cơ dựa trên chỉ số ABI như sau:

- ABI > 1,3: Thành mạch cứng (thường do xơ vữa động mạch), cần khám chuyên khoa.

- ABI 1,0 – 1,3: Bình thường.

- ABI 0,9 – 0,1: Có thể chấp nhận được, cần theo dõi.

- ABI 0,8 – 0,9: Bệnh động mạch ngoại biên thể nhẹ, cần điều trị các yếu tố nguy cơ.

- ABI 0,5 – 0,8: Bệnh động mạch ngoại biên thể trung bình, cần khám chuyên khoa.

- ABI

Từ khóa » Cách Tính Chỉ Số Abi