Chi Tiết Hỏi đáp - Bệnh Viện Trung ương Quân đội 108

Video

Xem thêm tin
Thiếu tướng GS.TS Lê Hữu Song - Viện trưởng Viện NCKHYDLS 108 chúc mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11

Thiếu tướng GS.TS Lê Hữu Song - Viện trưởng Viện NCKHYDLS 108 chúc mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11

20/11/2024 Chiều ngày 19/11, Viện NCKHYDLS 108, Bệnh viện TWQĐ 108 tổ chức Lễ Kỷ niệm 42 năm ngày Nhà giáo Việt Nam. Thay mặt Thường vụ, Đảng uỷ, lãnh đạo Viện NCKHYDLS 108, Thiếu tướng GS.TS Lê Hữu Song - Viện trưởng Viện NCKHYDLS 108, Giám đốc Bệnh viện đã phát biểu chúc mừng, tri ân quý Thầy cô; đề ra các mục tiêu cụ thể cho đội ngũ giảng viên và phương hướng hoạt động năm 2025. Trân trọng kính mời quý vị xem video phát biểu chúc mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 của Thiếu tướng GS.TS Lê Hữu Song dưới đây: Chi tiết
Bệnh đái tháo đường có xu hướng trẻ

Bệnh đái tháo đường có xu hướng trẻ

14/11/2024 Chi tiết
Phẫu thuật thay khớp nhân đạo tại Bệnh viện TWQĐ 108

Phẫu thuật thay khớp nhân đạo tại Bệnh viện TWQĐ 108

11/11/2024 Chi tiết
Hội nghị tổng kết công tác thi đua, khen thưởng và phong trào thi đua quyết thắng năm 2024

Hội nghị tổng kết công tác thi đua, khen thưởng và phong trào thi đua quyết thắng năm 2024

30/10/2024 Chi tiết TƯ VẤN - HỎI ĐÁP

Gửi câu hỏi

Hỏi: Cháu biết một vài bài thuốc làm mát gan, an thần, kích thích tiêu hoá, trị viêm gan và xơ gan cổ chướng, trong đó có cây cách (còn gọi là vọng cách), vông nem (còn gọi là hải đồng, thích đồng), cây tu lình (còn gọi là cây mặt trăng mặt trời). Nhưng, những cái tên này ở quê (Gia Lai) cháu chưa nghe bao giờ. Vậy, xin Bác sỹ tư vấn cho cháu tên địa phương của những cây thuốc này là gì ? Cách nhận biết và nếu sử dụng thì có hiệu quả thiết thực hay không ?

Trả lời:

Cây cách, còn gọi là vọng cách, cách núi, bọng cách, có tên khoa học là Premna corymbosa Rottl. ex Willd, là loại cây nhỡ, cao 5 - 7 m. Cành non hình vuông, đôi khi có gai và lông mịn; cành già nhẵn, màu nâu đỏ, có rãnh và lỗ bì. Lá mọc đối, hình trái xoan, dài 14 - 16 cm, rộng 10 - 12 cm, gốc tròn hay hơi hình tim, đầu tù hay có mũi nhọn ngắn, mặt trên nhẵn bóng, gân hằn rõ, mặt dưới nhạt có lông mịn trên các gân, mép nguyên hoặc khía răng ở phía đầu lá. Lá vò ra có mùi thơm như chanh. Cụm hoa mọc ở đầu cành thành ngù dài 10 - 18cm, có lông mịn, hoa màu trắng hay hơi xanh lục, đài có lông và tuyến, chia hai môi, tràng có lông ở mặt ngoài,nhị 4 hơi thò ra ngoài, bầu nhẵn. Quả hạch, hình cầu hoặc hình trứng, màu đen. Vọng cách mọc hoang khắp nơi ở nước ta, lá và rễ được dùng làm thuốc. Lá vọng cách vị đắng, tính mát, thường dùng để chữa lỵ, tiểu tiện khó, tiêu hoá kém, phạm phòng, sốt, viêm gan, co thắt sau khi giao hợp. Nghiên cứu dược lý cho thấy, trong lá vọng cách có chứa isoxazol alcaloid, premnazol có tác dụng chống viêm và làm hạ men gan.

Vông nem, còn gọi là lá vông, hải đồng, thích đồng, co toóng lang (Thái), bơ tòng (Tày), có tên khoa học là Erythrina indica Lamk, là cây nhỡ hay to, cao 5 - 8m, thân nhẵn, màu xám nhạt, có gai ngắn. La kép mọc so le, có 3 lá chét gần hình tam giác, mép nguyên, lá tận cùng rộng hơn dài, hai lá bên dài hơn rộng, hai mặt nhẵn, mặt trên sẫm bóng. Cụm hoa mọc ngang ở kẽ lá và đầu cành thành chùm dày, cứ 1 -3 hoa ở một mấu, lá bắc nhỏ, sớm rụng, hoa nở trước khi cây ra lá, màu đỏ chói, đài hình ống có 5 rưng nhỏ, tràng dài cánh cờ rộng, nhị tập hợp thành bó vượt ra khỏi tràng. Quả đậu, màu đen, thót lại ở gốc và thắt lại giữa các hạt, hạt 5 - 8, hành thận, màu đỏ hay nâu. Theo dược học cổ truyền, lá vông nem có tác dụng sát trùng, tiêu cam tích. Kinh ngiệm dân gian thường dùng lá vông nem nấu canh ăn, ngâm rượu hay hãm uống thay trà để chữa mất ngủ. Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy, nước sắc lá vông nem có tác dụng ức chế thần kinh trung ương, làm yên tĩnh, gây ngủ, hạ nhiệt và hạ huyết áp.

Cây tu lình, còn gọi là xuân hoa, hoàn ngọc, nhật nguỵệt, cây con khỉ, trạc mã, thần tượng linh, cây mặt quỷ, có tên khoa học là Pseuderanthemum palatiferum (Nees) Radlk, là loại cây bụi, sống nhiều năm, cao 1 - 2 m, phần gốc hoá gỗ mầu nâu. Thân non màu xanh lục, phân nhiều cành mảnh. Lá mọc đối, hình mũi mác, dài 12 - 17 cm, rộng 3,5 - 5cm, gốc thuôn, đầu nhọn, mép nguyên. Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành xim dài 10 - 16 cm, hoa lưỡng tính, màu trắng pha tím, đài 5 lá rời nhau, tràng hợp có ống hẹp và dài, 5 cánh chia làm hai môi, môi trên có 2 thuỳ, môi dưới 3 thuỳ, thuỳ giữa có chấm tím, nhị 4, có hai nhị lép, chỉ nhị ngắn đính ở họng tràng, bao phấn màu tím. Quả nang, chứa 4 hạt. Kinh nghiệm dân gian thường dùng lá cây tu lình để cữa đau bụng do nhiễm khuẩn đường tiêu hoá, rối loạn tiêu hoá, tiêu chảy, vết thương, tiêu mủ, tụ máu...Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy, cây tu lình có tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm, ức chế MAO, có hoạt tính thuỷ phân protein và có tác dụng bảo vệ tế bào gan.

Như vậy, có thể thấy, các bài thuốc trong thành phần có lá cách, vông nem và lá cây tu lình mà cháu sưu tầm được thực sự là có tác dụng an thần và có lợi cho gan, có thể dùng để chữa các bệnh về gan. Tuy nhiên, cho đến nay, việc phối hợp sử dụng chúng vẫn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm dân gian, chưa có công trình nghiên cứu nào chứng minh một cách đầy đủ và khoa học. Cho nên, khi dùng, tốt nhất cháu nên có sự tư vấn của các thầy thuốc.

ThS. Hoàng Khánh Toàn Chủ nhiệm khoa Y học Cổ truyền - Bệnh viện TƯQĐ 108

Từ khóa » Tác Dụng Của Cây Tu Lình