Chiếm Hữu Là Gì? Ví Dụ Quyền Chiếm Hữu - Luật Hoàng Phi

Mục lục bài viết

Toggle
  • Chiếm hữu là gì?
  • Chủ thể có quyền chiếm hữu tài sản?
  • Ví dụ quyền chiếm hữu
  • Các hình thức chiếm hữu
  • Bảo vệ quyền chiếm hữu tài sản như thế nào theo quy định của pháp luật?

Trong đời sống hàng ngày, thuật ngữ “Chiếm hữu” thường được chúng ta nghe hoặc nhắc đến rất nhiều, tuy nhiên hiện nay nhiều người lại hiểu nhầm “Chiếm hữu” với nhiều thuật ngữ khác có tính chất tương đồng hoặc sử dụng không chính xác thuật ngữ này trong các giao dịch dân sự. Bài viết này sẽ cùng bạn đi sâu, làm rõ Chiếm hữu là gì? Chủ thể có quyền chiếm hữu tài sản? Bảo vệ quyền chiếm hữu tài sản như thế nào theo quy định của pháp luật?

Chiếm hữu là gì?

Chiếm hữu là việc một người tự mình nắm giữ, quản lý tài sản thuộc sở hữu của mình hoặc theo giấy ủy quyền của người khác với tính chất ổn định, liên tục, công khai theo quy định của pháp luật.

Tại Điều 179 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định: “Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản”. Quyền chiếm hữu của chủ thể có quyền được pháp luật quy định và bảo vệ.

Theo đó, quyền chiếm hữu có thể được thực hiện thông qua chủ sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản, người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự, người được nhà nước giao quyền chiếm hữu thông qua quyết định hoặc bản án có hiệu lực pháp luật.

Chủ thể có quyền chiếm hữu tài sản?

Bên cạnh việc giải đáp “ Chiếm hữu là gì?” Chúng tôi sẽ làm rõ về chủ thể có quyền chiếm hữu hay cơ sở chiếm hữu theo quy định pháp luật hiện hành.

Thứ nhất: Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu

Chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình theo quy định của pháp luật. Để thực hiện quyền chiếm hữu của mình, chủ sở hữu thực hiện hành vi nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp,trên thực tế theo ý chí của mình mà không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể khác.

Có thể nói chủ sở hữu là người được pháp luật quy định toàn quyền chiếm hữu tài sản. Tuy nhiên, việc chiếm hữu của chủ sở hữu tài sản có thể bị giới hạn trong một số trường hợp như việc chiếm hữu đó gây thiệt hại cho bất kì cá nhân, tổ chức nào khác hoặc gây thiệt hại cho xã hội, trái với quy định của pháp luật và đạo đức xã hội.

Thứ hai: Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản

Vì nhiều lý do khách quan, chủ sở hữu có thể ủy quyền cho một người khác thực hiện quyền quản lý tài sản của mình. Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó theo ủy quyền nhưng không được trái với quy định của pháp luật. Chủ sở hữu tài sản là người có quyền chi phối lớn nhất đối với tài sản, tuy nhiên người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản có thể thực hiện công việc được ủy quyền, cụ thể là chiếm hữu tài sản thông qua phạm vi, phương thức và thời hạn do chủ sở hữu xác định.

Thứ ba: Quyền chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự

Người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự thực hiện quyền chiếm hữu tài sản, tuy nhiên việc này không bao gồm việc chuyển quyền sở hữu của chủ sở hữu tài sản. Người được giao tài sản phải thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó theo thỏa thuận trong giao dịch dân sự đã thống nhất giữa các bên. Việc sử dụng tài sản, chuyển quyền chiếm hữu tài sản đó cho người khác phải được đồng ý của chủ sở hữu tài sản.

Ngoài những trường hợp trên thì Điều 165 Bộ Luật dân sự 2015 còn quy định một số trường hợp cụ thể khác mà chủ thể có quyền chiếm hữu tài sản như sau:

– Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp,chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;

– Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và các trường hợp khác do pháp luật quy định.

Việc chiếm hữu không phù hợp với những nội dung trên được coi là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.

Ví dụ quyền chiếm hữu

Bạn có một chiếc xe máy, đăng ký xe mang tên của bạn chứng tỏ sự chứng nhận của Nhà nước bạn là chủ sở hữu chiếc xe đó. Với chiếc xe bạn có:

– Quyền chiếm hữu: chiếc xe đó là của bạn và không ai được cầm giữ chiếc xe (tức chiếm hữu làm của riêng) mà không được phép của bạn

– Quyền sử dụng: bạn có toàn quyền sử dụng chiếc xe theo ý bạn

– Quyền định đoạt: Bạn có quyền bán, cho mượn, cho thuê, tặng, đổi … chiếc xe mà không phải chịu sự chi phối của người khác, thậm chí hủy hoại chiếc xe cũng là quyền định đoạt của bạn

Các hình thức chiếm hữu

– Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.

– Chiếm hữu không ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.

– Chiếm hữu liên tục là việc chiếm hữu được thực hiện trong một khoảng thời gian mà không có tranh chấp về quyền đối với tài sản đó hoặc có tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, kể cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu.

– Chiếm hữu công khai là việc chiếm hữu được thực hiện một cách minh bạch, không giấu giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.

Bảo vệ quyền chiếm hữu tài sản như thế nào theo quy định của pháp luật?

Chiếm hữu tài sản là chế định được quy định trong Bộ luật dân sự 2015, là quyền của người chiếm hữu tài sản được pháp luật ghi nhận và bảo vệ, không ai có quyền xâm phạm.

Người chiếm hữu tài sản khi phát hiện hành vi xâm phạm trái pháp luật của chủ thể khác thì có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm phải chấm dứt hành vi, trả lại tài sản, khôi phục tình trạng ban đầu, bồi thường thiệt hại hoặc yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc người đó chấm dứt hành vi, trả lại tài sản, khôi phục tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại.

Chiếm hữu tài sản là chế định được quy định trong Bộ luật dân sự 2015, là quyền của người chiếm hữu tài sản được pháp luật ghi nhận và bảo vệ, không ai có quyền xâm phạm.

Người chiếm hữu tài sản khi phát hiện hành vi xâm phạm trái pháp luật của chủ thể khác thì có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm phải chấm dứt hành vi, trả lại tài sản, khôi phục tình trạng ban đầu, bồi thường thiệt hại hoặc yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc người đó chấm dứt hành vi, trả lại tài sản, khôi phục tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại.

Về trường hợp đòi lại tài sản: Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.

Nếu trường hợp chủ sở hữu quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình. Trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.

Ngoài thắc mắc “Chiếm hữu là gì?”, Quý vị còn những thắc mắc khác liên quan đến quy định pháp luật về chiếm hữu hãy liên hệ ngay Tổng đài tư vấn luật dân sự 1900 6557 để được giải đáp nhanh chóng.

Từ khóa » Người Chiếm Hữu Tiếng Anh Là Gì