Chiếu Cầu Hiền (Cầu Hiền Chiếu - Ngô Thì Nhậm) - Củng Cố Kiến Thức

I. Tiểu dẫn

- Ngô Thì Nhậm (1976 - 1803), hiệu là Hi Doãn, quê ở Thanh Oai, Thanh Trì, Hà Nội.

- Ngô Thì Nhậm từng giữ chức Binh bộ Thượng thư dưới thời vua Quang Trung, ông là người soạn thảo nhiều văn kiện, giấy tờ quan trọng của triều Tây Sơn.

- Chiếu cầu hiền được Ngô Thì Nhiệm viết thay vua Quang Trung vào năm 1788 nhằm thuyết phục sĩ phu Bắc Hà (các trí thức của triều đại Lê – Trịnh ra cộng tác với triều Tây Sơn).

II. Văn bản (SGK)

1. Bài chiếu gồm 3 phần:

- Phần mở đầu (từ đầu đến "ỷ trời sinh ra người hiền vậy"): Nêu sứ mệnh của kẻ hiền tài.

- Phần nội dung (tiếp theo đến "vì mưu lợi mà phải bán rao"): Lời kêu gọi người hiền và những hứa hẹn về chính sách trọng dụng người hiền của nhà nước.

- Phần kết (còn lại): Lời bố cáo.

- Viết chiếu cầu hiền là việc phổ biến trong văn hóa chính trị phương Đông thời cổ trung đại, thể văn này có đặc điểm chung sau:

+ Người hiền xưa nay hao giờ cũng cần thiết cho công cuộc trị nước.

+ Cho phép tiến cử người hiền.

+ Cho phép người hiền tự tiến cử.

2. Đối tượng và nghệ thuật lập luận của bài chiếu

- Đối tượng của bài chiếu

+ Bài viết hướng tới các sĩ phu Bắc Hà, nhằm kêu gọi nhân tài ra giúp nước, giúp vua trong công cuộc tái thiết xây dựng triều đại mới. Bài viết mở đầu bằng những câu văn khích lệ vai trò và sứ mệnh của người hiền khiến cho những người còn đang băn khoăn hoặc đang né tránh chưa muốn ra phục vụ cho quốc gia phải suy nghĩ.

+ Lập luận tiếp tục được triển khai bằng những lời văn đầy khoan dung thể hiện thái độ cầu thị, trọng dụng người tài của Quang Trung. Cuối cùng, là chính sách tuyển dụng và ưu đãi của nhà nước đối với người hiền.

- Nghệ thuật lập luận của bài chiếu:

+ Bài luận có tính mẫu mực, thể hiện sự chặt chẽ và tính chất logic của các luận điểm, trong sự thuyết phục khéo léo, trong cách bày tỏ thái độ khiêm tốn của người viết (người chỉ đạo tư tưởng là vua Quang Trung).

+ Các từ nói về không gian trong bài này là: Trời, đất, sao, gió, mây (diễn tả không gian vũ trụ) hàm chứa ý nghĩa trọng đại của người hiền tài theo triết lí tam tài (thiên - địa - nhân).

+ Nhóm từ khác là triều chính, dải đất văn hiến, trăm họ... hàm nghĩa không gian xã hội, nơi cần người hiền tài thi thố tài năng, phụng sự cho triều đình và đất nước, nhân dân. Các từ ngữ diễn tả không gian tạo cảm giác trang trọng, thiêng liêng cho lời kêu gọi hiền tài của bài chiếu.

3. Tư tưởng và tình cảm của vua Quang Trung

- Vào thế kỉ XVIII, chúa Trịnh ngày càng lấn át vua Lê, sau khi Tây Sơn ra Thăng Long "phù Lê diệt Trịnh" năm 1786, xung đột vua Lê chúa Trịnh gay gắt hơn, cộng với sự can thiệp của quân xâm lược nhà Thanh khiến đất nước lâm vào cảnh loạn lạc. Nguyễn Huệ đã hành quân thần tốc ra Thăng Long đuổi giặc, mở ra trang sử mới cho đất nước.

- Trong bối cảnh xã hội loạn lạc, kẻ sĩ lúng túng, chán nản và bi quan. Nhiều người trốn tránh không ra làm quan vì sợ liên luỵ hoặc vì muốn bảo toàn nhân cách nhà nho (tôi trung không thờ hai chủ). Kẻ sĩ Bắc Hà đã phụng sự nhà Lê hơn ba trăm năm, nên khi nhà Lê sụp đổ, triều Tây Sơn lên thay, không ít nhà nho bảo thủ đã bất hợp tác, thậm chí chống lại. Trước tình hình đó, việc quan trọng nhất đối với vua Quang Trung là thuyết phục trí thức Bắc Hà hiểu đúng những nhiệm vụ xây dựng đất nước mà triều đại Tây Sơn đang dự kiến thực hiện, để họ đồng ý cộng tác, phục vụ cho triều đại mới.

- Vì lợi ích chung của đất nước, vua Quang Trung đã tỏ rõ sự khiêm tốn, thái độ chân thành, thực sự mong muốn có sự cộng tác của bậc hiền tài. Hình tượng "Trẫm" trong bài chiếu là một người lo lắng cho việc nước, cần có hiền tài hỗ trợ, giúp đỡ. Qua việc vua Quang Trung không nhắc gì đến thái độ chống Tây Sơn của một số sĩ phu Bắc Hà tỏ rõ sự khoan dung và chủ trương hòa giải mang tầm chiến lược.

Từ khóa » Nho Sĩ Bắc Hà