[CHUẨN NHẤT] Hoàn Cảnh Sáng Tác Bài Thơ Nhớ Rừng - TopLoigiai

Câu hỏi: Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Nhớ rừng

Lời giải: 

Nhớ rừng viết năm 1934, in trong tập mấy vần thơ, thuộc thể thơ 8 chữ và biểu cảm theo cách gián tiếp. Bài thơ ra đời khi đất nước chìm trong vòng nô lệ vì gót giày của thực dân Pháp . Khi đó, các phong trào đấu tranh nhanh chóng bị dập tắt , những thi sĩ, chiến sĩ đương mang trong mình tâm trạng u uất, ngột ngạt vì bất lực trước cảnh nước mất nhà tan. Tác giả đã mượn lời con hổ để diễn tả nỗi chán ghét cuộc sống mất tự do. Vì vậy bài thơ là tiếng lòng của một thế hệ nhà thơ khát khao tự do cháy bỏng thông qua 1 hình ảnh ẩn dụ giàu sức khái quát.

[CHUẨN NHẤT] Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Nhớ rừng

Cùng Top lời giải tìm hiểu chi tiết về hoàn cảnh sáng tác bài thơ Nhớ rừng nhé!

Mục lục nội dung Tác giả Tác phẩmDàn ý phân tích bài thơ Nhớ rừng

Tác giả 

Thế Lữ (1907- 1989), tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ

- Quê quán: Bắc Ninh (nay thuộc huyện Gia Lâm, Hà Nội)

- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác:

+ Ông là nhà thơ tiêu biểu trong thơ mới hiện đại (1932 - 1945)

+ Ngoài viết thơ, Thế Lữ còn viết truyện với nhiều thể loại như trinh thám, truyện kinh dị...

+ Ông cũng hoạt động trên lĩnh vực sân khấu, có công trong xây dựng ngành kịch nói ở nước ta

+ Được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000

+ Tác phẩm tiêu biểu: Bên đường Thiên lôi, Mấy vần thơ…

- Phong cách sáng tác: Thơ ông dồi dào, đầy lãng mạn, qua đó thể hiện những ẩn ý sâu sắc vô cùng.

Tác phẩm

1. Hoàn cảnh sáng tác

Bài thơ được sáng tác vào năm 1934, sau được in trong tập Mấy vần thơ- 1935

Bài thơ là lời tự thuật lại tâm trạng của con hổ bị nhốt trong củi sắt giữa vườn bách thú. Nó nói lên nỗi uất hận, chán chường vì bị mất tự do, bị giam cầm trong song sắt và nỗi nhớ tiếc, đau đớn vì nghĩ về quãng đời tự do trong quá khứ, từng được tự do tung hoành làm chúa tể sơn lâm. Nó khinh ghét, căm hờn tất cả. Mọi hiện thực đập vào mắt hổ ở vườn bách thú đều là những cảnh tầm thường giả dối đáng khinh. Tâm trạng của con hổ, cũng chính là tâm trạng của Thế Lữ, tâm trạng của một lớp người trong xã hội lúc bấy giờ ( 1931-1935 ), cảm thấy bế tắc trước cuộc sống, chán chường với thực tại, khát khao một cuộc đời tự do, phóng khoáng mặc dù chưa được định hướng rõ ràng. 

Thế Lữ sáng tác bài thơ " Nhớ rừng" trong hoàn cảnh như thế đấy. Ông muốn mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn Bách thú để " thể hiện tâm sự u uất và niềm khát khao tự do mãnh liệt của con người bị giam cầm, nô lệ.

2. Bố cục

- Đoạn 1 + 4: Cảnh con hổ bị nhốt trong vườn bách thú

- Đoạn 2 + 3: Cảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ

- Đoạn 5: Niềm khát khao tự do mãnh liệt

3. Nội dung

- Bài thơ mượn lời con hổ nhớ rừng để thể hiện sự u uất của lớp những người thanh niên trí thức yêu nước, đồng thời thức tỉnh ý thức cá nhân. Hình tượng con hổ cảm thấy bất hòa sâu sắc với cảnh ngột ngạt tù túng, khao khát tự do cũng đồng thời là tâm trạng chung của người dân Việt Nam mất nước bấy giờ.

4. Nghệ thuật

- Hình ảnh mang tính chất biểu tượng, giàu chất tạo hình

- Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú, giàu tính biểu cảm.

Dàn ý phân tích bài thơ Nhớ rừng

I/ Mở bài

- Đề tài yêu nước luôn là một đề tài lớn, xuyên suốt trong văn học Việt Nam

- Đối với các nhà thơ Mới, họ thường gửi gắm nỗi niềm thầm kín trong thơ của mình và Thế Lữ cũng vậy, ông gửi gắm nỗi lòng yêu nước thông qua “Nhớ rừng”

II/ Thân bài

1. (Đoạn 1+4): Cảnh con hổ bị nhốt trong vườn bách thú

a. Đoạn 1

- Hoàn cảnh bị nhốt trong cũi sắt, trở thành một thứ đồ chơi

- Tâm trạng căm hờn, phẫn uất tạo thành một khối âm thầm nhưng dữ dội như muốn nghiền nát, nghiền tan

- “Ta nằm dài” – cách xưng hô đầy kiêu hãnh của vị chúa tể ⇒ Sự ngao ngán cảnh tượng cứ chầm chậm trôi, nằm buông xuôi bất lực

- “Khinh lũ người kia”: Sự khinh thường, thương lại cho những kẻ (Gấu, báo) tầm thường nhỏ bé, dở hơi, vô tư trong môi trường tù túng

⇒ Từ ngữ, hình ảnh chọn lọc, giọng thơ u uất diễn tả tâm trạng căm hờn, uất ức, ngao ngán

⇒ Tâm trạng của con hổ cũng giống tâm trạng của người dân mất nước, Căm hờn và phẫn uất trong cảnh đời tối tăm.

b. Đoạn 4

- Cảnh tượng vẫn không thay đổi, đơn điệu, nhàm chán do bàn tay con người sửa sang ⇒ tầm thường giả dối

⇒ Cảnh tù túng đáng chán, đáng ghét

⇒ Cảnh vườn bách thú là thực tại của xã hội đương thời, thái độ của con hổ chính là thái độ cú người dân đối với xã hội đó

2. (Đoạn 2+3): Cảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ

a. Đoạn 2

- Cảnh núi rừng đầy hùng vĩ với “bóng cả cây già” đầy vẻ nghiêm thâm

- Những tiếng “gió gào ngàn”, “giọng nguồn hét núi” ⇒ Sự hoang dã của chốn thảo hoa không tên không tuổi

⇒ Những từ ngữ được chọn lọc tinh tế nhằm diễn tả cảnh đại ngàn hùng vĩ, lớn lao mạnh mẽ, bí ẩn thiếng liêng

- Bước chân dõng dạc đường hoàng ⇒ vẻ oai phong đầy sức sống

⇒ Vẻ oai phong của con hổ khiến tất cả đều phải im hơi, diễn tả vẻ uy nghi, dũng mãnh vừa mềm mại vừa uyển chuyển của vị chúa sơn lâm

b. Đoạn 3

- “Nào đâu ... ánh trăng tan”⇒ Cảnh đẹp diễm lệ khi con hổ đứng uống ánh trăng thật lãng mạn

- “Đâu những ngày ...ta đổi mới” ⇒ Cảnh mưa rung chuyển đại ngàn, hổ lãng mạn ngắm giang sơn đổi mới.

- “Đâu những bình minh...tưng bừng”⇒ cảnh chan hòa ánh sáng, rộn rã tiếng chim ca hát cho giấc ngủ của chúa sơn lâm.

- Cảnh tượng cuối cùng cho thấy hổ là loài mãnh thú đợi màn đêm buông xuống nó sẽ là chúa tể muôn loài

⇒ Một bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy, cho thấy những cảnh thiên nhiên hoang vắng đẹp rợn ngợp và con hổ với tư thế và tầm vóc uy nghi, hoành tráng

3. (Đoạn 5): Niềm khao khát tự do mãnh liệt

- Sử dụng câu cảm thán liên tiếp⇒ lời kêu gọi thiết tha ⇒ khát vọng tự do mãnh liệt nhưng bất lực

⇒ Nỗi bất hòa sâu sắc với thực tại và niềm khao khát tự do mãnh liệt

⇒ Tâm sự của con hổ chính là tâm sự của người dân Việt Nam mất nước đang sống trong cảnh nô lệ và tiếc nhớ những năm tháng tự do oanh liệt với những chiế thắng vẻ vang trong lịch sử

III/ Kết bài

- Khái quát nội dung và nghệ thuật chủ đạo làm nên thành công của tác phẩm

- Liên hệ bài học yêu nước trong thời kì hiện nay

Từ khóa » Nhớ Rừng Quê Hương Thuộc Thể Thơ