Chuyển Chức Danh Nghề Nghiệp, Xếp Lương Thế Nào?

Đến tháng 8/2020, bà Oanh được xếp vào chức danh dân số viên hạng IV, hệ số lương 2,86 (hệ số chênh lệch bảo lưu 0,17), thời gian nâng lương lần sau tính từ ngày 1/1/2020. Bà Oanh hỏi, trường hợp của bà xếp lương như vậy có đúng không?

Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng luật sư Khánh Hưng - Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bà Kiều Oanh như sau:

Trường hợp bà Kiều Oanh, ngày 1/1/2011 được tuyển dụng vào viên chức, bổ nhiệm chức danh dân số viên cao đẳng, mã số 16.306 theo Thông tư số 10/2011/TT-BNV ngày 4/8/2011; Thông tư số 12/2011/TT-BNV ngày 1/10/2011 về chức danh, mã số ngạch viên chức dân số do Bộ Nội vụ ban hành. Xếp lương bậc 1, hệ số 2,1 loại công chức viên chức A0 quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP. Đến ngày 1/1/2020, bà Kiều Oanh được nâng lương bậc 4 loại A0, hệ số 3,03. Thời hạn nâng lương lần sau tính từ ngày 1/1/2020.

Ngày 15/4/2016, Bộ Y tế - Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch số 08/2016/TTLT-BYT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dân số (thay thế Thông tư số 12/2011/TT-BNV).

Theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, viên chức có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành dân số - y tế trở lên; hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên ở các chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ đào tạo đạt chuẩn viên chức dân số hoặc tương đương được xếp vào chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV - Mã số: V.08.10.29.

Việc xếp lương đối với viên chức đã được xếp lương vào các ngạch công chức, viên chức loại A0 quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.

Điểm b, Khoản 3, Điều 9 Thông tư liên tịch số 08/2016/TTLT-BYT-BNV quy định: Trường hợp viên chức có trình độ cao đẳng phù hợp với chuyên ngành dân số khi tuyển dụng đã được xếp lương công chức, viên chức loại A0 theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV (mã số V.08.10.29) thì việc xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV được căn cứ vào thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định (trừ thời gian tập sự) như sau:

Tính từ bậc 2 của chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV (mã số V.08.10.29), cứ sau thời gian 2 năm (đủ 24 tháng) được xếp lên 1 bậc lương (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ BHXH thì được cộng dồn). Trường hợp trong thời gian công tác có năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì bị kéo dài thêm theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên.

Sau khi chuyển xếp lương vào chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV theo quy định nêu trên, nếu hệ số lương được xếp ở chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn hệ số lương đã hưởng ở ngạch cũ thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ.

Hệ số chênh lệch bảo lưu này được hưởng trong suốt thời gian viên chức xếp lương ở chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV. Sau đó, nếu viên chức được thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào chức danh được bổ nhiệm khi thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày hưởng lương ở chức danh nghề nghiệp mới.

Trường hợp bà Kiều Oanh, có trình độ cao đẳng phù hợp với chuyên ngành dân số đã được tuyển dụng vào làm viên chức dân số, đóng BHXH bắt buộc từ ngày 1/1/2011 và đã xếp bậc 4, hệ số lương 3,03 của viên chức loại A0 kể từ ngày 1/1/2020. Tháng 8/2020, bà Kiều Oanh được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV (mã số V.08.10.29) theo Thông tư liên tịch số 08/2016/TTLT-BYT-BNV, bà Kiều Oanh được xếp vào bậc 6, hệ số lương 2,86 của chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV, đồng thời được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0,17 (3,03 - 2,86). Thời gian hưởng bậc lương mới ở chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV kể từ ngày ký quyết định.

Về thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV: Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 1, Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV, do chênh lệch giữa hệ số lương được xếp ở chức danh nghề nghiệp mới (2,86) so với hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ (3,03) bằng 0,17, nhỏ hơn chênh lệch hệ số lương giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch cũ (0,31), nên trường hợp bà Kiều Oanh thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV được tính từ ngày 1/1/2020.

Luật sư Trần Văn Toàn

VPLS Khánh Hưng, Đoàn luật sư Hà Nội

* Thông tin chuyên mục có giá trị tham khảo với người đọc, không dùng làm tài liệu trong tố tụng pháp luật.

Từ khóa » Cách Xếp Lương Theo Chức Danh Nghề Nghiệp