CHUYÊN ĐỀ TUẦN 6: RỐI LOẠN CHỨC NĂNG CƠ VÒNG ODDI
Có thể bạn quan tâm
Giới thiệu
Rối loạn chức năng cơ vòng Oddi là một bệnh lý về cấu trúc hoặc chức năng liên quan đến cơ vòng đường mật điều mà có thể đưa đến sự cản trở lưu thông của dịch mật và dịch tụy. Trên 20% bệnh nhân có những cơn đau liên tục sau cắt túi mật và 10 -20% bệnh nhân có những đợt viêm tụy tự phát và thường tái đi tái lại có thể là do rối loạn vận động cơ vòng Oddi. Tình trạng này thì phổ biến ở phụ nữ trung niên mà không rõ lý do.
Thông tin chung
Thế nào là rối loạn vận động cơ vòng Oddi?
Cơ vòng Oddi có 3 chức năng chính: 1) kiểm soát lượng dịch mật và tụy chảy xuống tá tràng, 2) điều phối mật của gan vào trong túi mật, và 3) ngăn sự trào ngược của các thành phần trong tá tràng lên đường mật tụy. Khi thức ăn vào bụng, túi mật co thắt và đồng thời cơ vòng Oddi cũng giãn ra.
Cơ vòng oddi bao gồm những sợi cơ trơn vòng và dọc vòng quanh chiều dài đoạn xa của ống mật và tụy. Có 3 vùng riêng biệt của độ dày cơ, hoặc những cơ vòng nhỏ: cơ vòng nhú tá lớn, cơ vòng ống tụy, và cơ vòng ống mật chủ (hình 2).
Chức năng sinh lý sinh lý chính của cơ vòng là điều khiển lượng dịch mật và tụy. Cholecystokinin (CCK) và nitrate làm giãn cơ vòng. Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho thấy ảnh hưởng của các chuỗi peptid, hormone, và thuốc trên cơ vòng đã đưa ra ý kiến về một cơ chế điều khiển đa nhân tố trên hoạt động của cơ vòng Oddi.
Có 2 loại rối loạn chức năng của cơ vòng Oddi: 1) hẹp nhú tá lớn và 2) rối loạn vận động cơ vòng Oddi. Hẹp nhú tá lớn là một loại hẹp cố định về mặt giải phẫu của cơ vòng, thường gây ra bởi sự sơ hóa. Rối loại vận động cơ vòng Oddi liên quan đến sự rối loạn về đo áp lực của cơ vòng Oddi.
Triệu chứng:
Triệu chứng chính ở bệnh nhân rối loạn chức năng cơ vòng Oddi là đau bụng. Cơn đau được mô tả là đột ngột, sau ăn và cố định ở vùng ¼ trên phải hoặc thượng vị. Cơn đau có thể liên quan với buồn nôn và/ hoặc nôn, có thể kéo dài nhiều giờ, và có thể lan ra sau lưng hoặc lên xương bả vai. Sốt, ớn lạnh, và vàng da là những triệu chứng không phổ biến. Bệnh nhân cũng có thể có các đợt viêm tụy cấp tái diễn.
Nguyên nhân
Tổng quan:
Hẹp nhú tá lớn và rối loạn vận động cơ vòng Oddi là những dạng chính của rối loạn chức năng (hình 5).
Hẹp nhú tá lớn là một bất thường cấu trúc với sự chích hẹp một phần hoặc toàn bộ cơ vòng Oddi bởi sự viêm mãn tính và sơ hóa (hình 5A). Tóm lại, tỉ lệ hẹp nhú tá lớn là 2-3%. Các điều kiện liên quan đưa đến hẹp nhú tá lớn bao gồm sỏi đường mật, viêm tụy, tổn thương do thao tác mổ, tình trạng viêm không rõ ràng, và hiếm khi, túi thừa tá tràng nằm cạnh nhú tá lớn (JDD).
Trong trường hợp rối loạn vận động cơ vòng Oddi, sự bất thường về chức năng của cơ vòng có thể đưa đến cơn đau quặn mật ( Hình 5B). Trên 1/3 bệnh nhân có cơn đau quặn mật ko rõ nguyên nhân, thường là có hội chứng đã cắt túi mật với hệ thống đường mật ngoài gan và tụy bình thường, và có bằng chứng trong rối loạn chức năng đo áp lực của cơ vòng Oddi. Kiểu rối loạn chức năng này gây ra bởi đáp ứng ngược với CCK, gia tăng áp lực cơ sở, hoặc gia tăng về tần suất và biên độ của pha co thắt.
Hội chứng sau cắt túi mật
Hội chứng sau cắt túi mật là hội chứng phổ biến nhất liên quan đến rối loạn chức năng của cơ vòng Oddi, và xảy ra ở khoảng 20% bệnh nhân, những người đã trải qua phẫu thuật cắt bỏ túi mật.
Khối U bóng valte hoặc nhú tá lớn
Khối u liên quan đến bóng valte và/ hoặc nhú tá lớn cũng có thể gây hẹp và gây ra rối loạn chức năng của cơ vòng Oddi.
Chẩn đoán
Tổng quan
Chẩn đoán rối loạn chức năng cơ vòng Oddi dựa trên những đặc điểm lâm sàng ở những bệnh nhân có các cơn đau quặn mật liên tục hoặc tái đi tái lại nhiều lần mặc dù đã cắt bỏ túi mật. Những bất thường trong xét nghiệm sinh hóa về chức năng gan và sự dãn ống mật chủ giúp ích cho việc xác nhận chẩn đoán rối loạn chức năng cơ vòng Oddi. Các chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn như là siêu âm, chụp hình đường mật bằng đồng vị phóng xạ ( biliary scintigraphy) thì cũng hữu ích. Tuy nhiên, tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán rối loạn chức năng cơ vòng Oddi vẫn là đo áp lực cơ vòng Oddi.
Sự phân loại rối loạn chức năng cơ vòng Oddi theo Milwaukee Biliary Group dựa trên lâm sàng và cận lâm sàng. Sự phân loại này cũng dự đoán kết quả của việc nội soi cắt cơ vòng hoặc phẫu thuật cắt cơ vòng
Đối với bệnh nhân type II và III, đo áp lực thông qua nội soi thì quan trọng để chẩn đoán rối loạn chức năng cơ vòng Oddi. Bệnh nhân type I thì được nghĩ là có hẹp nhú tá lớn và có thể được chữa trị mà không cần thêm xét nghiệm gì khác.
Các xét nghiệm cận lâm sàng:
Xét nghiệm sinh hóa chức năng gan có thể bình thường hoặc tăng tương đối AST ( ít nhất là gấp đôi). Xét nghiệm chức năng tổng hợp của gan thì luôn luôn bình thường nếu không có các bệnh khác kèm theo.
Các chẩn đoán không xâm lấn:
Chụp hình đường mật bằng đồng vị phóng xạ
Chụp hình gan và đường mật bằng đồng vị phóng xạ sau khi kích thích với cholecystokinin được sử dụng như một công cụ không xâm lấn để đánh giá rối loạn chức năng cơ vòng Oddi ở giai đoạn sớm. Các nhà nghiên cứu tại Johns Hopkins đã phát triển một hệ thống tính điểm định lượng sử dụng nhiều thông số của hình chụp bằng đồng vị phóng xạ (bảng 2). Tổng điểm trên 5 là bất thường. Hệ thống tính điểm này chứng minh mối tương quan 100% độ nhạy và độ đặc hiệu với chẩn đoán rối loạn chức năng cơ vòng Oddi bằng đo áp lực ( Hình 7 và 8).
Siêu âm
Siêu âm như là một xét nghiệm sàng lọc cho rối loạn chức năng cơ vòng Oddi. Trong xét nghiệm này, dãn đường mật sau một bữa ăn giàu chất béo gợi ý tình trạng tắc mật và rối loạn chức năng của cơ vòng Oddi. Không may thay, độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm này là thấp, vì thế mà nó không được sử dụng rộng rãi. Gần đây, siêu âm qua nội soi cho một vài hứa hẹn, nhưng kết quả này còn quá mới mẻ để được ứng dụng rộng rãi.
Nội soi chẩn đoán
Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) là một kỹ thuật nội soi để thấy được ống mật và ống tụy. Trong suốt quá trình nội soi, bác sĩ sẽ đặt mặt nhìn của ống nội soi trong tá tràng đối diện với nhú tá lớn ( hình 8)
Mặt nhìn của ống nội soi được thiết kế đặc biệt để dễ dàng đưa các thiết bị nội soi vào trong ống mật và ống tụy. Thiết bị nội soi có thể được đưa qua kênh sinh thiết ( hình 9) để vào ống mật và tụy.
Catheter được sử dụng để bơm thuốc vào ống tụy và ống mật để nhìn thấy hình ảnh X-quang. Trong suốt thủ thuật, bác sĩ có thể thấy 2 loại hình ảnh: một là hình ảnh nội soi của tá tràng và nhú tá lớn, hai là hình ảnh x-quang của đường mật và tụy. ( Hình 10).
Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán là đo áp lục của cơ vòng Oddi trực tiếp qua nội soi. Đưa một cái ống ngược dòng vào trong cơ vòng và ghi nhận biên độ và tần số co thắt của cơ vòng Oddi. Đo áp lực bất thường bao gồm: áp lực căn bản của cơ vòng Oddi >= 40 mmHg, gia tăng mức độ co thắt ( lớn hơn 240 mmHg), gia tăng tần số ( trên 10 cơn/ phút), đáp ứng ngược với CCK. Tăng áp lực căn bản là dấu hiệu tin cậy nhất điều mà dự đoán dấu hiệu quyết định với việc cắt cơ vòng.
Nguồn: http://www.hopkins-gi.org/GDL_Disease.aspx?CurrentUDV=31&GDL_Disease_ID=7AB086B0-AB01-446E-B011-2E67CAFEF96D&GDL_DC_ID=320F4EDD-0021-4952-83D7-8B0C67
Chia sẻ:
Có liên quan
Từ khóa » Giải Phẫu Cơ Vòng Oddi
-
Cấu Tạo Cơ Vòng Oddi | Vinmec
-
Các Kiểu đau Trong Rối Loạn Cơ Vòng Oddi | Vinmec
-
Các Nguy Cơ Rối Loạn Chức Năng Cơ Vòng ODDI.
-
Rối Loạn Cơ Vòng Oddi Là Bệnh Gì Và Có Chữa được Không? | Medlatec
-
Rối Loạn Chức Năng Cơ Vòng Oddi (Sphincter Of Oddi Dysfunction)
-
[PDF] RỐI LOẠN CHỨC NĂNG CƠ VÒNG ODDI - Thaythuocvietnam
-
Cắt Cơ Vòng Oddi Nội Soi | Thực Tập Ngoại Khoa
-
NỘI SOI MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG CAN THIỆP – CẮT CƠ ODDI
-
Tuyến Tụy: Cấu Trúc Và Chức Năng - YouMed
-
[PDF] Nghiên Cứu ứng Dụng Phẫu Thuật Nội Soi Cắt Nang ống Mật Chủ Và Tái ...
-
Giải Phẫu - Sinh Lý - Tụy Là Một Tuyến Nằm Sau Phúc Mạc Dài Khoảng ...
-
Nội Soi Mật Tụy Ngược Dòng Can Thiệp - Nong đường Mật Bằng Bóng
-
Giải Phẫu Bệnh Của đường Mật