Chuyển Nhượng Phần Vốn Góp Trong Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Có thể bạn quan tâm
Phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chỉ được chuyển nhượng theo các cách sau: yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác và các trường hợp chuyển nhượng khác như tặng cho, để thừa kế hoặc dùng phần vốn góp trả nợ. Mua lại phần vốn góp 1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây: a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên; b) Tổ chức lại công ty; c) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty. Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết quy định tại khoản này. 2. Khi có yêu cầu của thành viên mua lại phần vốn góp, nếu không thỏa thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. 3. Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên. Chuyển nhượng phần vốn góp 1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây: a) Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện; b) Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán. 2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. 3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên trong công ty, công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt 1. Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự là thành viên của công ty. 2. Trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người giám hộ. 3. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng trong các trường hợp sau đây: a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên; b) Người được tặng cho không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên; c) Thành viên là tổ chức đã giải thể hoặc phá sản. 4. Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó thuộc về Nhà nước. 5. Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác. Trường hợp người được tặng cho là vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba thì đương nhiên là thành viên của công ty. Trường hợp người được tặng cho là người khác thì chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận. 6. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây: a) Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận; b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó.
Tìm kiếm cho:Bài mới nhất
- VĂN PHÒNG LUẬT SƯ ÁNH SÁNG LUẬT ĐƯỢC VINH DANH LÀ TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ TIÊU BIỂU GIAI ĐOẠN 2021 – 2023
- VIỆT KIỀU (NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI) SỞ HỮU NHÀ, ĐẤT TẠI VIỆT NAM TỪ NGÀY 01/8/2024
- 11 ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI MUA NHÀ Ở HÌNH THÀNH TRONG TƯƠNG LAI TỪ NGÀY 01/8/2024
- Bảo vệ dữ liệu cá nhân
- Bàn về cụm từ “công chứng vi bằng”
Câu chuyện pháp luật
- Bảo vệ dữ liệu cá nhân
- Bàn về cụm từ “công chứng vi bằng”
- Dịch bệnh Covid – 19 có phải là sự kiện bất khả kháng?
- Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình trong giao dịch dân sự
- Thời hiệu thừa kế
Từ khóa » Khả Năng Chuyển Nhượng Vốn Của Công Ty Cổ Phần
-
Vấn đề Chuyển Nhượng Cổ Phần Trong Công Ty Cổ Phần
-
So Sánh Chuyển Nhượng Vốn Trong Công Ty TNHH Và Công Ty Cổ Phần
-
Chuyển Nhượng Vốn Góp Trong Công Ty Cổ Phần - Luật Dương Gia
-
Quy định Về Các Trường Hợp Chuyển Nhượng Cổ Phần - Luật Phamlaw
-
Thủ Tục Chuyển Nhượng Vốn Trong Công Ty TNHH Một Thành Viên
-
Quyền Chuyển Nhượng Cổ Phần Trong Công Ty Cổ Phần Khác Như Thế ...
-
Quy định Của Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Trong Công Ty ...
-
Chuyển Nhượng Vốn Góp Trong Công Ty TNHH Năm 2019
-
Chuyển Nhượng Vốn Góp Công Ty TNHH Hai Thành Viên - Luật Việt An
-
Chuyển Nhượng Vốn Hay Chuyển Nhượng Chứng Khoán?
-
Những ưu điểm Khi Thành Lập Công Ty Cổ Phần - ASLAW
-
Chuyển Nhượng Vốn Góp Trong Công Ty Cổ Phần - FBLAW
-
Công Ty Cổ Phần Là Gì? Ưu Nhược điểm Của Công Ty Cổ Phần
-
Thủ Tục Chuyển Nhượng Vốn Cho Người Nước Ngoài - Luật Bistax