Công Ty Cổ Phần Là Gì? Ưu Nhược điểm Của Công Ty Cổ Phần
Có thể bạn quan tâm
Công ty cổ phần là một trong những loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất hiện nay, nhận được nhiều sự lựa chọn thành lập doanh nghiệp mới. Vậy nên “Công ty cổ phần là gì?” chính là thắc mắc phổ biến của nhiều doanh nhân khởi nghiệp.
Đáp ứng nhu cầu tìm hiểu về công ty cổ phần, Luật NTV trân trọng chia sẻ những nội dung pháp lý quan trọng về loại hình này để quý khách hàng dễ dàng hơn trong việc nắm bắt thông tin và lựa chọn thành lập.
Nội dung chính
- Công ty cổ phần là gì?
- Ưu nhược điểm của công ty cổ phần
- a) Ưu điểm:
- b) Nhược điểm:
- Đặc điểm công ty cổ phần
- a) Đặc điểm chung
- b) Đặc điểm pháp lý đặc trưng của công ty cổ phần
- c) Vốn điều lệ công ty cổ phần.
- d) Thành viên công ty cổ phần:
- e) Các cổ đông của công ty cổ phần bao gồm:
- g) Chế độ trách nhiệm tài sản:
- h) Cách thức huy động vốn:
- i) Tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp:
- k) Cơ cấu tổ chức quản lý ( Điều 137 LDN)
Công ty cổ phần là gì?
Theo Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020. Công ty cổ phần (CTCP) là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; Số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này;
- Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
Ưu nhược điểm của công ty cổ phần
a) Ưu điểm:
- Đây là lựa chọn của đa phần các công ty lớn có ít nhất 03 cá nhân hoặc tổ chức góp vốn trở lên, kinh doanh những ngành nghề đòi hỏi vốn lớn, thực hiện loại hình này có thể huy động vốn dễ dàng và từ nhiều nguồn và đối tượng khác nhau.
- Chế độ trách nhiệm là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi ro của các cổ đông không cao.
- Khả năng hoạt động rất rộng, trong hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề. Cơ cấu vốn hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty.
- Khả năng huy động vốn rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng.
- Việc chuyển nhượng vốn là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia CTCP là rất rộng.
b) Nhược điểm:
- Việc quản lý và điều hành công ty rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích.
- Việc thành lập và quản lý công ty cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán.
Xem thêm: Những điều cần biết khi thành lập công ty
Đặc điểm công ty cổ phần
Công ty cổ phần có những đặc điểm cơ bản, dựa vào đó có thể phân biệt với các loại hình công ty khác.
a) Đặc điểm chung
Công ty cổ phần là một trong những loại hình doanh nghiệp được luật doanh nghiệp điều chỉnh, vì thế CTCP mang những điểm chung của một doanh nghiệp:
- Là một tổ chức kinh tế;
- Có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch ổn định;
- Được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh.
b) Đặc điểm pháp lý đặc trưng của công ty cổ phần
Bên cạnh những đặc điểm chung giống các loại hình doanh nghiệp khác, CTCP còn có những điểm đặc thù mà thông qua đó có thể phân biệt với doanh nghiệp khác.
c) Vốn điều lệ công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn. Vốn điều lệ công ty cổ phần chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được thể hiện trong cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể thể hiện mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần.
d) Thành viên công ty cổ phần:
Cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần gọi là cổ đông;
Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.
- Cá nhân: Không phân biệt nơi cư trú và quốc tịch. Nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 LDN đều có quyền thành lập, tham gia thành lập CTCP; Nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 17 LDN thì có quyền mua cổ phần của công ty cổ phần.
- Tổ chức: Tất cả các tổ chức là pháp nhân, bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam không phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính nếu không thuộc đối tượng bị cấm đều có quyền thành lập, tham gia thành lập, có quyền mua cổ phần của CTCP.
Xem thêm: Thành lập doanh nghiệp mới - trọn gói
e) Các cổ đông của công ty cổ phần bao gồm:
Dựa trên vai trò đối với việc thành lập công ty cổ phần:
- Cổ đông sáng lập: Là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập CTCP (Khoản 2, Điều 4 LDN). CTCP mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập.
- Cổ đông góp vốn: Là cổ đông đưa tài sản vào công ty trở thành chủ sở hữu chung của công ty.
Dựa trên cổ phần mà họ sở hữu:
- Cổ đông phổ thông: Là người sở hữu cổ phần phổ thông. Công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ đông phổ thông;
- Cổ đông ưu đãi: Là người sở hữu cổ phần ưu đãi
- Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp GCN ĐKDN.
Điều kiện của pháp nhân:
- Được thành lập theo quy định của pháp luật;
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác. Và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
- Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
g) Chế độ trách nhiệm tài sản:
Chế độ trách nhiệm tài sản của cổ đông là chế độ trách nhiệm hữu hạn, tức là chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn góp vào công ty mà không liên quan đến tài sản riêng.
h) Cách thức huy động vốn:
Có nhiều hình thức huy động vốn hơn so với các doanh nghiệp khác.
Các hình thức huy động vốn: Chào bán cổ phần riêng lẻ; Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu; Chào bán ra công chúng; Phát hành trái phiếu.
Xem thêm: Quy định chung về việc góp vốn
i) Tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp:
Cổ phần của các cổ đông được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Các cổ phiếu do công ty phát hành là một loại giấy tờ có giá. Người có cổ phiếu có quyền tự do chuyển nhượng theo quy định tại Điều 127 LDN.
k) Cơ cấu tổ chức quản lý ( Điều 137 LDN)
Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:
- Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
- Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị.
Xem thêm: Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Từ khóa » Khả Năng Chuyển Nhượng Vốn Của Công Ty Cổ Phần
-
Vấn đề Chuyển Nhượng Cổ Phần Trong Công Ty Cổ Phần
-
So Sánh Chuyển Nhượng Vốn Trong Công Ty TNHH Và Công Ty Cổ Phần
-
Chuyển Nhượng Vốn Góp Trong Công Ty Cổ Phần - Luật Dương Gia
-
Quy định Về Các Trường Hợp Chuyển Nhượng Cổ Phần - Luật Phamlaw
-
Thủ Tục Chuyển Nhượng Vốn Trong Công Ty TNHH Một Thành Viên
-
Quyền Chuyển Nhượng Cổ Phần Trong Công Ty Cổ Phần Khác Như Thế ...
-
Quy định Của Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Trong Công Ty ...
-
Chuyển Nhượng Vốn Góp Trong Công Ty TNHH Năm 2019
-
Chuyển Nhượng Vốn Góp Công Ty TNHH Hai Thành Viên - Luật Việt An
-
Chuyển Nhượng Phần Vốn Góp Trong Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
-
Chuyển Nhượng Vốn Hay Chuyển Nhượng Chứng Khoán?
-
Những ưu điểm Khi Thành Lập Công Ty Cổ Phần - ASLAW
-
Chuyển Nhượng Vốn Góp Trong Công Ty Cổ Phần - FBLAW
-
Thủ Tục Chuyển Nhượng Vốn Cho Người Nước Ngoài - Luật Bistax