Có Mấy Loại Hợp đồng Lao động? Các Loại Hợp đồng Lao động?

Việc xác định chính xác hợp đồng lao động sẽ có ý nghĩa lớn đối với hoạt động giải quyết tranh chấp lao động, đặc biệt là tranh chấp liên quan đến đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Bởi vì việc xác định đúng loại hợp đồng lao động là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người lao động đã hợp pháp hay chưa về thời hạn báo trước, để từ đó giải quyết đúng các quyền lợi hợp pháp của mỗi bên.

Căn cứ theo Điều 13 Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về khái niệm hợp đồng lao động như sau: Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Điều đó có nghĩa rằng, hợp đồng lao động là sự tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực giữa người sử dụng lao động với người lao động. Như vậy, mọi trường hợp có ép buộc, lừa dối, đe dọa đều trái với quy định về nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động.

Ngoài ra, Bộ luật lao động năm 2019 còn có quy định thêm về trường hợp hai bên thỏa thuận hợp đồng lao động bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

Luật sư tư vấn pháp luật về hợp đồng lao động trực tuyến: 1900.6568

Mục lục bài viết

  • 1 1. Có mấy loại hợp đồng lao động?
  • 2 2. Hợp đồng lao động có bắt buộc phải lập thành văn bản không?
  • 3 3. Phân biệt hợp đồng lao động và hợp đồng làm việc:
  • 4 4. Người có thẩm quyền ký hợp đồng lao động:
  • 5 5. Các trường hợp phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản:
  • 6 6. Có được ký hợp đồng lao động không hưởng lương không?

1. Có mấy loại hợp đồng lao động?

Theo quy định của Bộ luật Lao động thì hiện nay nhà làm luật đang phân loại hợp đồng lao động theo thời hạn hợp đồng lao động. Theo đó, thời hạn hợp đồng lao động là khoảng thời gian mà hợp đồng lao động phát sinh hiệu lực, ràng buộc trách nhiệm pháp lý đối với các bên trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã được xác định trong nội dung của hợp đồng lao động. Căn cứ theo Điều 20  của Bộ luật lao động 2019 có phân loại hợp đồng lao động đó là hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có xác định thời hạn. Bài viết này, chúng tôi xin được phân tích rõ các loại hợp đồng theo quy định của Bộ luật Lao động như sau:

+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng lao động này áp dụng cho những công việc không xác định thời điểm kết thúc hoặc những công việc có thời hạn trên 36 tháng. Điều đó cũng có nghĩa rằng, hợp đồng này thực hiện từ khi bắt đầu đến khi có một sự kiện làm chấm dứt quan hệ giữa các bên. Ưu điểm của nó là tạo ra một môi trường tự do, các chủ thể có thể chủ động chấm dứt hợp đồng bất cứ khi nào với điều kiện phải tuân thủ đúng về thời hạn báo trước. Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì hình thức của hợp đồng là phải thành lập bằng văn bản.

Ví dụ: A ký kết hợp đồng lao động với công ty X vào ngày 20/10/2016, trong hợp đồng chỉ thỏa thuận về thời hạn ký kết hợp đồng nhưng không có thỏa thuận về thời gian kết thúc hợp đồng, vì vậy khi có sự kiện làm chấm dứt quan hệ lao động thì A sẽ chấm dứt hợp đồng lao động với công ty.

+ Hợp đồng lao động có xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Theo đó, khi hết hạn hợp đồng thì các bên sẽ chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu người lao động và người sử dụng lao động muốn tiếp tục ký kết hợp đồng lao động thì phải ký kết hợp đồng lao động mới. Điều đó cũng có nghĩa rằng, nếu các bên ký kết hợp đồng mới thì cũng chỉ ký kết thêm một lần hợp đồng lao động có xác định thời hạn, sau đó phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Hình thức của hợp đồng lao động có thời hạn thì hình thức của hợp đồng lao động phải lập bằng văn bản.

Ví dụ: A ký kết hợp đồng lao động với Công ty X với thời hạn là 24 tháng, sau khi hết thời hạn trong hợp đồng, A không muốn tiếp tục ký kết hợp đồng lao động với công ty nữa thì các bên sẽ chấm dứt hợp đồng lao động khi hết thời hạn trong hợp đồng.

2. Hợp đồng lao động có bắt buộc phải lập thành văn bản không?

Tóm tắt câu hỏi: 

Xin chào luật sư, em muốn hỏi vấn đề sau mong luật sư giải đáp giúp em. Pháp luật có bắt buộc là tất cả các loại hợp đồng đều phải ký kết bằng văn bản không? Có trường hợp nào mà hợp đồng bằng miệng không? Hợp đồng bằng văn bản thì cần phải có những nội dung gì? Em xin chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Theo quy định của pháp luật thì hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản.

Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng trừ một số trường hợp như: hợp đồng lao động với nhóm người lao động, hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi, hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc. Những trường hợp này dù dưới thời hạn 01 tháng nhưng vẫn phải ký kết bằng văn bản

Khi ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản thì cần phải có những nội dung sau đây

1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

c) Công việc và địa điểm làm việc;

d) Thời hạn của hợp đồng lao động;

đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;

g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.

3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.

4. Chính phủ quy định nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.

5. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

3. Phân biệt hợp đồng lao động và hợp đồng làm việc:

Hợp đồng lao động và hợp đồng làm việc thường được thể hiện trong các quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Tuy nhiên, hai loại hợp đồng này cũng có những nét riêng biệt cụ thể như sau:

1. Hợp đồng làm việc

– Là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.

– Hợp đồng làm việc nhằm thực hiện một công việc nhất định và được quy định trong Luật viên chức thường áp dụng ở các đơn vị sự nghiệp công lập, được ký kết giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức.

– Thỏa thuận về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngỗ, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên bao gồm: Tên, địa chỉ của đơn vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người được tuyển dụng, công việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc làm và địa điểm làm việc, quyền và nghĩa vụ của các bên, thời hạn và điều kiện chấm dứt của hợp đồng làm việc, tiền lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ khác, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, điều kiện làm việc và các vấn đề liên quan đến bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, hiệu lực của hợp đồng làm việc.

– Hợp đồng làm việc thường phải lập dưới hình thức văn bản.

– Hợp đồng làm việc thường được phân thành: hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, hợp đồng làm việc xác định thời hạn

– Thời gian tập sự từ 03 tháng đến 12 tháng.

2. Hợp đồng lao động

– Là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

– Hợp đồng lao động thường được điều chỉnh theo quy định tại Bộ luật lao động.

– Thường được dùng trong: Cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu sử dụng lao động, thông thường được ký kết giữa người lao động và người sử dụng lao động.

– Trong hợp đồng lao động thỏa thuận về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động bao gồm các nội dung sau: tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp, họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động, công việc và địa điểm làm việc, thời hạn của hợp đồng lao động, mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác, chế độ nâng bậc, nâng lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, trang bị bảo hộ lao động cho người lao động, chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

– Hợp đồng có thể xác lập bằng văn bản, trong một số trường hợp đặc biệt thì hợp đồng bằng lời nói cũng có hiệu lực về mặt pháp luật.

– Hợp đồng lao động được phân ra thành: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn.

4. Người có thẩm quyền ký hợp đồng lao động:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư, tôi có vấn đề cần được tư vấn như sau: phó giám đốc có được ký hợp đồng lao động với nhân viên không? Tôi mới phỏng vấn vào một công ty, thỏa thuận các nội dụng với bộ phận nhân sự xong rồi thì giao kết hợp đồng. Tuy nhiên, việc giao kết này lại không phải giám đốc kí mà do phó giám đốc kí.

Luật sư tư vấn:

Theo Bộ luật lao động 2019 thì: Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Mặt khác, hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có  trả công, trả lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Theo đó, về bản chất đại diện phía người sử dụng lao động sẽ kí hợp đồng, có thể đó là người đại diện theo pháp luật, có thể là giám đốc hoặc có thể là người được ủy quyển theo hợp đồng.

Chiếu theo trường hợp của bạn thì có thể phó giám đốc công ty cũng được giao kết hợp đồng với nhân viên với điều kiện đã có ủy quyền hoặc phó giám đốc chính là người đại điện theo pháp luật của công ty. Tuy nhiên, nếu khi không có ủy quyền, không phải đại diện mà tự ý ký kết sai thẩm quyền thì có thể hợp đồng đó sẽ bị coi là vô hiệu.

5. Các trường hợp phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản:

Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, trả lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Theo Điều 14 Bộ luật lao động 2019 về Hình thức hợp đồng lao động thì:

Điều 14. Hình thức hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.

Như vậy, Bộ luật lao động 2019 quy định về hình thức hợp đồng lao động có thể được giao kết bằng văn bản hoặc lời nói. Trong đó, các trường hợp mà người lao động và người sử dụng lao động bắt buộc phải lập văn bản khi giao kết hợp đồng lao động gồm :

– Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

– Hợp đồng lao động xác định thời hạn thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng.

Hợp đồng lao động có thể giao kết bằng lời nói nếu hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng. Trừ các trường hợp, pháp luật lao động quy định hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản trong các trường hợp ký kết với các người lao động đặc biệt và làm công việc nhất định như sau:

– Hợp đồng lao động đối với người lao động là người giúp việc gia đình: Bộ luật lao động 2019 quy định hợp đồng lao động trong trường hợp này phải thành lập bằng văn bản, cụ thể “Người sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người giúp việc gia đình”

– Hợp đồng lao động giao kết với người lao động : người lao động là người chưa thành niên từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi thì người sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với người đại diện theo pháp luật và được sự đồng ý của người lao động. Quy định này được cụ thể tại điểm a khoản 1 Điều 145 Bộ luật lao động 2019 về Sử dụng lao động dưới 15 tuổi :

1. Khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây:

a) Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;

– Hợp đồng lao động đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng do một nhóm người lao động cùng giao kết với một người sử dụng lao động và ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết, thì theo quy định của khoản 2 Điều 18 Bộ luật lao động 2019 thì hợp đồng lao động trong trường hợp này cũng phải thành lập bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người.

Chú ý: việc giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp này phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người lao động.

Trên đây là các trường hợp mà bắt buộc phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động.

Qua thực tế cho thấy cho thấy việc giao kết hợp đồng lao động ở nhiều doanh nghiệp đã thực hiện không đúng, đầy đủ dẫn đến vi phạm những quy định về giao kết hợp đồng. Việc xác định các trường hợp bắt buộc phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản giúp cho người sử dụng lao động và người lao động có thể giao kết hợp đồng lao động đúng theo quy định pháp luật, hạn chế tối đa những tranh chấp phát sinh.

6. Có được ký hợp đồng lao động không hưởng lương không?

Tóm tắt câu hỏi:

Xin Luật sư tư vấn như sau, hiện tại đơn vị chúng tôi là 1 đơn vị sự nghiệp về y tế. Hiện tại đơn vị đã tuyển đủ biên chế mà Sở Y tế đã giao, nhưng một số sinh viên thực tập xong muốn tiếp tục xin ở lại đơn vị để thực tập nâng cao tay nghề và tự nguyện xin ký hợp đồng lao động không hưởng lương. Vậy xin Luật sư cho tôi hỏi, nếu như đơn vị chúng tôi ký kết hợp đồng lao động không hưởng lương đối với người lao động như vậy có vi phạm pháp luật không? Chân thành cảm ơn Luật sư!

Luật sư tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp, đơn vị bạn là đơn vị sự nghiệp về y tế và có một số sinh viên thực tập xong muốn tiếp tục xin ở lại đơn vị để thực tập nâng cao tay nghề và tự nguyện xin ký hợp đồng lao động không hưởng lương. Do bạn không nói rõ đơn vị của bạn là đơn vị tự chủ về tài chính hay đơn vị trực thuộc cơ quan nhà nước bởi sẽ liên quan đến việc sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo kế hoạch hàng năm. Do đó, sẽ chia trường hợp như sau:

– Trường hợp 1: Đơn vị bạn là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính:

Theo quy định tại Điều 13 Bộ luật lao động 2019 về hợp đồng lao động như sau:

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động“.

Bộ luật lao động 2019 có quy định về hợp đồng lao động phải thoả thuận về việc làm có trả lương, tuy nhiên không cấm việc các bên thoả thuận về việc làm không trả lương. Như vậy, nếu các bên thỏa thuận về việc ký kết hợp đồng lao động không trả lương thì hai bên có thể ký kết hợp đồng lao động bởi đơn vị của bạn là đơn vị tự chủ về tài chính, có quyền tự quyết trong trường hợp này.

– Trường hợp 2: Nếu là đơn vị sự nghiệp công lập phụ thuộc – trực thuộc cơ quan nhà nước, không tự chủ về tài chính thì việc sử dụng người lao động phải thực hiện theo kế hoạch hàng năm do cơ quan cấp trên trực tiếp do đó việc các bạn có được ký kết hợp đồng với những người thực tập này hay không thì phải có sự chỉ đạo từ cơ quan quản lý trực tiếp.

Từ khóa » Các Loại Hđ