Cụm Từ Bốn Chữ - Leo Săn Sư Tử
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ
- ○ Attack on TiTan ○
- ○Anime○
- ○attack on titan○
- ○Chibi○
- ○Cosplay○
- ○ Cổ đại ○
- ○Minh nguyệt từng chiếu Giang Đông hàn(hoàn)○
- ○Không hoa vô quái○
- ○Phương đại trù (hoàn)○
- ○Sổ ngũ phụng thiên○
- ○Ta có một tòa đạo quan○
- ○Tập hợp đoản văn – Lão nương không đặt nổi tên○
- ○Hổ phách (hoàn)○
- ○Mỹ nhân chặn đường khó xuất sư(hoàn)○
- ○Điểm thạch thành thê (hoàn)○
- ○Tiểu hồng mạo rơi vào tay đại sắc lang (hoàn)○
- ○Trúc thư dao○
- ○ Hiện đại ○
- ○Khi hoàng hôn buông xuống○
- ○Khinh Ngữ – Cửu Lộ Phi Hương○
- ○Thành cát vàng○
- ○Tình yêu vụng trộm của Tô Oản (Đoản văn – Hoàn)○
- ○ Xuyên không ○
- ○Chưởng sự (hố)○
- ○Còn xuyên nữa sẽ chặt tay○
- ○Hắc quản gia thân mến○
- ○Nữ ngỗ tác (hố)○
- ○Yêu Vương báo ân○
- ○Hí long ký: Đa đa ích thiện (hoàn)○
- ○Cụm từ bốn chữ○
- ○Ebook○
- ○Linh tinh○
- ○Tranh ảnh○
“Nhớ rõ, trong văn học Trung Hoa cụm từ 4 chữ được sử dụng thiệt nhiều, nhất là khi miêu tả dung mạo khí chất tính tình, cũng có lúc được vận dụng vào mắng người. Một ngày (thật ra lại là đêm khuya) ta hứng lên liệt kê một hơi xem sao ^_^ (Có gì sau này tham khảo.)
Hoan nghênh bổ sung.” (nguyên văn bởi Mokuyoubi (木曜日))
Bài viết này được mượn từ wp Công tử chi lưu,
Đây là một bài viết rất hữu ích và hay cho những người đọc ngôn tình, nhất là những nàng hay đọc bản convert và những editor tập tọe như ta^^
Bài viết phần lớn được trích nguyên văn, nhưng ta có bổ sung từ, thêm nghĩa từ và sửa một số chỗ. Những từ ta để trống có thể là ta không hiểu nghĩa hoặc là nghĩa đã quá rõ ràng, không cần giải thích.
Hoan nghênh mọi người bổ sung và sửa lỗi !!
1. Ách nhiên thất tiếu: cười sằng sặc
2. Ảm đạm thần thương: tâm trạng tồi tệ, u ám
3. Ám độ Trần Thương : nguyên văn “minh tu sạn đạo, ám độ Trần Thương” – là kế thứ tám trong 36 kế: Chọn con đường, cách thức tấn công mà không ai nghĩ tới 4. Âm dương quái khí: nghĩa đen kà khí quái lạ trong trời đất, nghĩa bóng chỉ những người lời lẽ, cử chỉ quái đản, kỳ lạ hoặc lời nói, thái độ không chân thành, khiến người ta đoán không ra. 5. Âm hồn bất tán: âm hồn không thoát 6. Âm mưu quỷ kế: nhiều mưu mẹo 7. Âm soa dương thác: hay âm kém dương sai : có lệch lạc về thời gian, địa điểm, con người 8. Âm thịnh dương suy/ Dương thịnh âm suy. 9. Âm tình bất định: tâm tình không ổn định 10. Ám vệ chuyển minh: từ bí mật chuyển sang công khai 11. Ân đoạn nghĩa tuyệt.: hết tình nghĩa 12. Ân oán tình cừu: ân oán yêu hận. 13. Anh hùng hào kiệt: người có tài năng và chí khí hơn hẳn người bình thường 14. Anh hùng khí đoản: nguyên văn:” nữ nhi tình trường, anh hùng khí đoản”, nghĩa là khi người con trai đã vướng vào lưới tình thì không còn chí khí như trước nữa 15. Anh hùng mạt lộ: anh hùng tới lúc cùng đường 16. Anh minh thần vũ 17. Án binh bất động 18.Bạc tình quả nghĩa: vô tình vô nghĩa 19. Bách chiến bách thắng: trăm trận trăm thắng, đánh đâu thắng đấy 20. Bạch diện thư sinh: người học trò mặt trắng – để chỉ hạng người chỉ biết học hành mà không biết lao động 21. Bách độc bất xâm: trăm độc không thể xâm nhập 22. Bách luyện thành cương: luyện trăm lần thành thép 23. Bách niên giai lão: chúc tụng vợ chồng lúc thành hôn cốt ý mong cho họ sống hạnh phúc bên nhau đến tận tuổi già, trăm năm hòa hợp 24. Bạch nhật tuyên dâm: giữu ban ngày ban mặt làm điều bậy bạ 25. Bái bì trừu cân: lột da rút gân 26. Băng thanh ngọc khiết: trong như băng, sạch như ngọc 27. Băng thiên tuyết địa: đất trời đều là băng tuyết, chỉ những nơi lạnh lẽo âm u 28. Băng tuyết sơ dung: băng tuyết vừa tan, ý chỉ nụ cười trên mặt người ít cười. 29. Bào căn vấn để: hỏi rõ ngọn nguồn 30. Bất cận nhân tình: không để ý đến quan hệ tình cảm 31. Bất cáo nhi biệt: không từ mà biệt 32. Bất cẩu ngôn tiếu: kẻ trầm mặc ít nói cười, kẻ nghiêm túc 33. Bất cộng đái thiên: không đội trời chung 34. Bất diệc nhạc hồ: vui vẻ không ngừng 35. Bất động thanh sắc: không chút dấu vết, thản nhiên, bình tĩnh 36. Bất hĩnh nhi tẩu: truyền bá nhanh chóng 38. Bất khả chiến bại: toàn thắng, không thua bao giờ 39. Bất khả tư nghị: không thể tin được 40. Bất nhân bất nghĩa: không có nhân tính, không có nghĩa khí 41. Bát tiên quá hải: bát tiên vượt biển, điển tích trong “bát tiên toàn truyện” 42. Bất trí nhất từ: không nói một lời, không nêu ý kiến 43. Bất ty bất kháng: không kiêu ngạo không siểm nịnh 44. Bất vi sở động: không có động tĩnh, không bị thuyết phục 45. Bặt vô âm tín: không có tin tức 46. Bế nguyệt tu hoa: chỉ vẻ đẹp của người con gái khiế trăng phải dấu mình, hoa phải xấu hổ 47. Bỉ dực song phi: làm chim liền cánh 48. Bích lạc hoàng tuyền: thiên đường địa ngục 49. Biệt lai vô dạng: mất tăm mất tích 50. Binh bất yếm trá: trong việc dụng binh, không thể tránh khỏi việc lừa dối quân địch để đem lại lợi thế cho quan ta và giành lấy chiến thắng 51. Bình bộ thanh vân: một bước lên mây, một bước đến trời 52. Binh hoang mã loạn: thành ngữ ý nói mất trật tự, rối loạn, hỗn độn 53. Binh quý thần tốc: đánh trận cần coi trọng tốc độBình thủy tương phùng: quan hệ người qua đường 54. Bình yên vô sự 55. Bộ bộ kinh tâm: từng bước hung hiểm 56. Bội tình bạc nghĩa 57. Bổng đả uyên ương: gậy đánh uyên ương, chia ương rẽ thúy 58. Bức lương vi xướng 59. Bức thượng Lương sơn: Áp bức phải lên Lương Sơn( Lương sơn chính là Lương Sơn Bạc trong “Thủy Hử truyện”. Câu chuyện những người như Tống Giang, Lâm Xung trong Thuỷ hử, do bị quan phủ áp bức, phải lên Lương Sơn tạo phản. Sau này dùng ví với việc vì bị ép quá nên phải làm một việc gì đó 60. Cải tà quy chính: từ người tà ác trở nên đàng hoàng, tốt đẹp 61. Cam bái hạ phong: thua một cách thuyết phục, cam chịu nhận thua 62. Cầm sắt hài hòa: vợ chồng thân thiết hòa hợp 63. Cầm tặc cầm vương: muốn bắt giặc, trước tóm thủ lĩnh, kế 18 trong 36 kế 64. Cam tâm tình nguyện 65. Cầm thú không bằng 66. Cẩm thượng thiêm hoa (dệt hoa trên gấm): làm tôn lên một cái gì đã có sẵn, dựa vào cái đã có sẵn để mà làm 67. Cẩm y ngọc thực: sống trong nhung lụa, trong cảnh giàu san 68. Can tràng tấc đoạn: đau đớn như ruột gan đứt lìa 69. Cận hương tình khiếp: lâu không trở về quê, đến gần quê nhà lại cảm thấy hồi hộp lo lắng 70. Cận thủy lâu thai: có ưu thế về địa lý, gần quan ban lộc 71. Cao cao tại thượng: ý chỉ địa vị tôn quý, hoặc thái độ kiêu ngạo coi rẻ người khác 72. Cao minh quân tử: người quân tử có ý kiến hơn người khác 73. Cáo mượn oai hùm: dựa hơi người khác để ra oai 74. Cát nhân thiên tướng: người tốt sẽ được trời chiếu cố 75. Cẩu cấp khiêu tường: chó gấp gáp có thể nhảy qua tường, con giun xéo lắm cũng quăn 76. Câu hồn đoạt phách: đẹp và mị hoặc đến mức cướp đi hồn phách người ta, đến khiến người ta nín thở 77. Cẩu huyết lâm đầu: mắng xối xả 78. Cẩu trượng nhân thế: chó ỷ vào chủ nhân mà sủa bậy, ý chỉ kẻ hầu người hạ dựa vào chủ nhân mà huênh hoang 79. Châm ngòi ly gián: những hành động nhằm chia rẽ nội bộ 80. Châm ngòi thổi gió 81. Châm trà đệ thủy 82. Châu thai ám kết: khụ..là lén lút quan hệ rồi có thai 83. Châu về hợp phố: những gì quí giá trở lại cùng chủ cũ 84. Chi hồ giả dã: kẻ học cao hiểu rộng, kẻ nói xong triết lý mà người nghe không hiểu gì cả 85. Chỉ phúc vi hôn: việc hôn nhân được định từ trong bụng mẹ 86. Chỉ tang mạ hòe (chỉ dâu mắng hòe): chỉ vào kẻ này/chuyện này để cạnh khóe người khác/chuyện khác, kế 26 trong 36 kế. 87. Chí tử phương hưu: cho dù chết cũng không thôi 88. Chỉ xích thiên nhai: gần trong gang tấc, xa tựa chân trời 89. Chiêu hiền đãi sĩ: chiêu mộ, trọng dụng người tài 90. Chính nhân quân tử 91. Chính nhi bát kinh: nghiêm túc, đứng đăn. 92. Chó ngáp phải ruồi (gốc??): May mắn 93. Chúng mục khuê khuê: dưới ánh mắt của mọi người 94. Chung thân đại sự: Chuyện cưới hỏi, thành thân 95. Chúng tinh phủng nguyệt: được mọi người vây quanh, được mọi người truy phủng 96. Cô chẩm nan miên: một mình khó ngủ 97. Cô chưởng nan minh: một bàn tay không vỗ ra tiếng, một mình khó làm thành việc 98. Cô hồn dã quỷ:: linh hồn cô đơn phiêu bạt khắp nơi 99. Cơ khổ vô y: nghèo khổ vô cùng 100. Cô lậu quả văn: không kịp thời đại, lỗi thời 101. Cố lộng huyền hư: cố làm ra vẻ cao siêu, ra vẻ có chuyện 102. Cơ mưu túc trí: thông minh nhiều mưu kế 103. Cô nam quả nữ 104. Cô nhi quả phụ: con không cha vợ không chồng 105. Cơ quan tính tẫn 106. Cô thân chích ảnh: một mình một bóng 107. Công báo tư thù: lấy việc công báo thù việc tư 108. Công cao cái chủ 109. Công dung ngôn hạnh: chỉ vẻ đẹp chuẩn mực của người con gái 110. Công thành danh toại: đạt được thành công danh tiếng 111. Công thành đoạt địa: chiếm thành đoạt đất112. Công thành lui thân: sau khi thành công thì rút lui
113. Cử án tề mi: vợ chồng tôn trọng và yêu thương nhau
114. Cử thủ chi lao (nhấc tay chi lao): việc nhỏ, không đáng đề cập, tiện tay mà làm
115. Cưỡi ngựa xem hoa: chỉ nhìn vào bề mặt, không nhận rõ tính chất của sự vật
116. Cường giả vi tôn: kẻ mạnh làm vua
117. Cuồng oanh lạm tạc: liên miên không dứt
118. Cuồng phong bạo vũ: gió mạnh mưa lớn
119. Cương tắc dịch chiết: quá cứng thì dễ gãy
120. Cường thủ hào đoạt: bằng cường lực hay quyền thế cướp lấy.
121. Cưỡng từ đoạt lý: đổi trắng thay đen, ngụy biện
122. Cửu biệt trọng phùng (cửu biệt gặp lại): gặp lại sau khi xa cách
123. Cưu chiêm thước sào: cướp địa bàn của người khác
124. Cửu ngũ chí tôn: bậc đế vương
125. Cửu ngưỡng đại danh: nghe danh đã lâu
126. Cửu nhi cửu chi: dần dần, cứ thế mà
127. Cửu tử nhất sinh: chín chết một sống, ý chỉ tình cảnh nguy hiểm
128. Đa mưu, túc trí: nhiều mưu, lắm kế
129. Đả kiếp cùng nhân: hiếp đáp người nghèo
130. Đả thảo kinh xà: đập cỏ rắn sợ, giống như rút dây động rừng, kế 13 trong 36 kế
131. Dạ trường mộng đa: đêm dài lắm mộng
132. Đắc ý vong hình: gặp bạn tâm giao không kể gì đến hình thức bề ngoài
133. Đại ẩn vu thị: trốn vào trong đám người sẽ không dễ bị phát hiện
134. Đại công cáo thành: lập được công lớn trở về
135. Đại đồng tiểu dị: tổng thể là giống nhau, chỉ có chút khác biệt nho nhỏ, ý chỉ những thứ tương tự
136. Đại khai sát giới
137. Đại khoái nhân tâm: mọi người sung sướng và tán thưởng
138. Đại kinh tiểu quái: chuyện bé xé ra to
139. Đại nghĩa diệt thân: vì chính nghĩa, công lý mà bỏ qua thân tình
140. Đại nghịch bất đạo
141. Đại ngôn bất tàm
142. Đại phát thần uy: bỗng nhiên phát ra uy lực thần kỳ
143. Đại tài tiểu dụng: tài năng lớn bị sử dụng vào việc nhỏ
144. Đàm hôn luận gả: bàn về chuyện cưới gả
145. Đàm tình thuyết ái: nói chuyện yêu đương
146. Dẫn lang nhập thất: dẫn sói vào nhà
147. Đăng môn bái phỏng
148. Đăng phong tạo cực: đạt tới đỉnh cao
149. Danh bất hư truyền: có thanh danh không phải do thổi phồng
150. Danh chính ngôn thuận
151. Danh gia vọng tộc: Gia đình danh tiếng quyền quý
151. Danh giương đại đạo
153. Danh môn chính phái
154. Danh phù kỳ thật: việc đúng với tên
155. Đao kiếm tương hướng: đao kiếm không có mắt, vô tình
156. Đao quang kiếm ảnh: ánh sáng của đao, thân ảnh của kiếm
157. Đao thương bất nhập: đao kiếm không thể gây thương tích
158. Đáp phi sở vấn: hỏi một đằng trả lời một nẻo, giống như “ông nói gà bà nói vịt”
159. Đề tiếu giai phi: không biết nên cười hay khóc
160. Dĩ dật đãi lao: lấy nghỉ ngơi đối phó mệt nhọc
161. Dĩ độc trị độc: lấy độc trị độc, giống”gậy ông đập lưng ông”
162. Di hoa tiếp mộc: dời hoa nối cây, đại loại là vu oan giá họa
163. Dĩ hòa vi quý: giữ được hòa khí thì hai bên mới còn mến nhau
164. Dĩ lui vi tiến: lấy lùi đi làm tiến
165. Dĩ phu vi thiên
166. Dĩ sắc thị nhân: lấy sắc đẹp để phục vụ người khác
167. Dĩ thân báo đáp: lấy thân trả ơn
168. Dĩ thân tương hứa: lấy thân báo đáp
169. Di tình biệt luyến: đem tình yêu chuyển qua đối tượng khác
170. Dịch lộ lê hoa: trong ‘dịch lộ lê hoa xứ xứ khai’
171. Diễm áp quần phương: đẹp điên đảo, lấn át tất cả
172. Diễm dương cao chiếu: mặt trời lên cao
173. Diện đái uế khí: vẻ mặt khó chịu, mệt mỏi
174. Diện bích tư quá: nghĩa đen úp mặt vào tường, bị phạt đóng cửa ăn năn về những lỗi lầm của mình
175. Điên đảo hắc bạch: đảo lôn trắng đen
176. Điên loan đảo phượng: khụ khụ, này ý chỉ việc phòng the quá kịch liệt
177. Diện như quan ngọc: mặt đẹp như ngọc
178. Điện quang thạch hỏa/ Điện quang hỏa thạch: trong chớp mắt, rất nhanh
179. Điện thiểm lôi minh: sấm vang chớp giật
180. Diệp lạc quy căn: lá rụng về cội
181. Điệu hổ ly sơn: dẫn cọp rời núi, kế 15 trong 36 kế
182. Diệu thủ hồi xuân: dùng để nói về thầy thuốc có tay nghề giỏi
183. Diễu võ giương oai: thể hiện ta đây
184. Đỉnh thiên lập địa
185. Đoạt mệnh truy hồn
186. Đoạt nhân sở ái: dành lấy sự ưu ái của mọi người
187. Độc lai độc vãng: đi đâu cũng chỉ có một mình
188. Độc lĩnh phong tao: một mình đứng đầu
189. Độc nhất vô nhị: chỉ có một không có cái thứ hai
190. Độc thân thiệp hiểm: một mình xông vào hoàn cảnh nguy hiểm
191. Đồi phong bại tục: phong tục đồi bại =’=
192. Đồng bệnh tương liên: hai kẻ có cùng nỗi khổ tâm
193. Đồng cam cộng khổ: cùng chia sẻ ngọt bùi cay đắng
194. Dong chi tục phấn: sắc đẹp chỉ do phấn son, sắc đẹp giả dối, tục tằng
195. Đồng ngôn vô kỵ: trẻ con nói chuyện không biết kiêng kỵ
196. Động phòng hoa chúc
197. Đồng quy vu tận: cùng nhau chết(mang nghĩa xấu)
198. Đồng sàng cộng chẩm: cùng giường cùng chăn, ý chỉ vợ chồng
199. Đồng sàng dị mộng: vợ chồng không hòa hợp, đều ôm ý tưởng riêng/ cùng chung mục đích nhưng khác ý tưởng
200. Đồng sinh cộng tử: cùng sống cùng chết( mang nghĩa tốt )
201. Đông song sự phát: thành ngữ chỉ những việc làm ám muội đã bị bại lộ
202. Đông sơn tái khởi: điển tích ý chỉ những cơ hội có trong tương lại, biết đâu còn tốt hơn hiện tại
203. Động thủ động cước: động tay động chân
204. Đồng tiến đồng thối: cùng tiến cũng lui
205. Du diêm không tiến: dầu muối không vào, không bị thuyết phục
206. Du nhiên nhi sinh: thản nhiên mà sống, cứ thế mà sinh ra
207. Du nhiên thất tiếu: cười nhàn nhã
208. Du sơn ngoạn thủy: đi du lịch
209. Dục cầm cố túng: muốn bắt, trước phải thả, kế 16 trong 36 kế
210. Dục hoãn cầu mưu: kéo dài thời gian để tìm kế sách
211. Dục khóc vô lệ: khóc không ra nước mắt
212. Dục nghênh hoàn cự/Dục cự hoàn nghênh: muốn nghênh còn cự/muốn cự còn nghênh: làm điệu bộ
213. Đục nước béo cò: Giống câu “thừa nước đục thả câu
214. Dục tiên dục tử: trạng thái vô cùng sung sướng
215. Dục tốc bất đạt: Muốn việc hoàn thành cho mau có khi lại thất bại
216. Dũng khí khả gia:
217. Đúng lý hợp tình
218. Dụng tâm lương khổ: muốn tốt cho người khác mà người khác không biết
219. Dũng tuyền tướng báo: biết báo ơn, cho dù người khác chỉ giúp đỡ mình một việc nhỏ nhặt
230. Dương chi bạch ngọc: là loại ngọc vô cùng quý, mang màu trắng tinh, từ này còn thể hiện sự tinh khiết cao quý.
231. Dưỡng hổ vi hoạn: nuôi hổ rồi rước lấy họa gần như “nuôi ong tay áo”
232. Dương nhập hổ khẩu: dê vào miệng cọp
233. Dưỡng sinh chi đạo: phương pháp dưỡng sinh
234. Duy ngã độc tôn: mình ta đứng ở nơi cao nhất
235. Gây thù chuốc oán
236. Giả mù sa mưa: làm trò che mắt người khác
237. Giả phượng hư hoàng
238. Giải giáp quy điền: từ lính trở thành nông dân
239. Giai kỳ như mộng: ước hẹn trong mơ, hẹn đẹp như mơ
240. Giai ngẫu thiên thành: trời sinh một đôi
241. Giận chó đánh mèo (gốc??): giận kẻ khác mà không làm gì được hắn, đành phải quay sang bắt nạt kẻ yếu hơn
242. Giao hữu bất thận: chọn bạn không cẩn thận
243. Giáp thương mang bổng
244. Gió thổi cỏ lay (gốc??)
245. Giương cung bạt kiếm: tình huống khẩn trương, muốn đánh nhau
246. Hắc bạch phân minh: trắng đen rõ ràng, thường nói về đôi mắt
247. Hắc bạch song sát: Hai sát thủ thường mặc đồ đen và trắng(chắc vậy=”=)
248. Hải nạp bách xuyên: học thức rộng rãi, dung hợp kiến thức của nhiều nơi
249. Hân hân hướng vinh: dạt dào sức sống
250. Hành hiệp trượng nghĩa: làm việc nghĩa khí
251. Hạnh tai nhạc họa: vui sướng khi người khác gặp họa
252. Hành vân lưu thủy: trôi chảy lưu loát
253. Hào môn thế gia: gia đình quyền quý
254. Hào phát vô thương: lông tóc không bị thương tổn
255. Hảo tụ hảo tán: gặp mặt hay chia tay đều tiêu sái thoải mái
256. Hậu cố chi ưu: những nỗi ưu phiền lo lắng sau lưng những người làm việc lớn
257. Hậu sinh khả úy: lớp trẻ sinh sau tài giỏi đáng nể hơn thế hệ trước
258. Hậu tri hậu giác: trì độn ngu ngốc
259. Hậu trứ kiểm bì: mặt dày
260. Hậu vô lai giả: chuyện chưa và sẽ không có khả năng xảy ra
261. Hỉ nộ vô thường: tính tình bất thường, sớm nắng chiều mưa
262. Hỉ thượng mi sao: nhướng mày vui mừng
263. Hiền thê lương mẫu: vợ ngoan mẹ hiền
264. Hiêu trương bạt hỗ
265. Hình thần câu diệt: hồn xác đều mất
266. Hồ bằng cẩu hữu: đám bạn bè không tốt
267. Hổ lạc bình dương: kẻ có địa vị, lúc rơi vào hoàn cảnh khó khăn bị người ta cười nhạo
268. Hồ ngôn loạn ngữ: lời nói bậy bạ
269. Hoa dung thất sắc: khuôn mặt xinh đẹp hoảng hốt sợ hãi
270. Hóa hiểm vi di: gặp nguy hiểm vẫn trở ra bình an
271. Hoa ngôn xảo ngữ: lời nói bịp bợm người khác
272. Họa phúc tương y: họa phúc đi liền với nhau
273. Hoa quý vũ quý: thời thanh xuân
274. Hoa tàn ít bướm (gốc??)
275. Hỏa thượng kiêu du: đổ dầu vào lửa
276. Hoa tiền nguyệt hạ: hẹn hò trong hoàn cảnh lãng mạn
277. Họa vô đơn chí: giống như “tai bay vạ gió”
278. Hoan hỉ oan gia: cặp đôi thường hay khắc khẩu
279. Hoàn phì yến sấu (hoàn phì yến gầy): đa dạng
280. Hoan thanh tiếu ngữ: nói cười sung sướng
281. Hoan thiên hỉ địa: chuyện vô cùng tốt, đáng mừng
282. Hoang sơn dã lĩnh: nơi hoang vu không có người ở
283. Hoành đao đoạt ái: cướp lấy nhân duyên của người khác
284. Hoạt bính loạn khiêu: khỏe mạnh hoạt bát
285. Hoạt sắc sinh hương: vẻ đẹp sinh động
286. Học phú ngũ xa: học thức rộng rãi
287. Hôi phi yên diệt: trở thành khói bụi biến mất
288. Hồi tâm chuyển ý: thay đổi ý kiến
289. Hồn bất phụ thể: linh hồn không còn ở trong thân thể
290. Hồn khiên mộng nhiễu: việc làm cho người ta ngày đêm không yên
291. Hồn nhiên thiên thành: bẩm sinh, trời sinh
292. Hồn phi phách tán
293. Hỗn thế ma vương: ma vương càn quấy
294. Hồng hạnh xuất tường (hồng hạnh ra tường): chỉ người con gái ngoại tình
295. Hồng nhan họa thủy: cái đẹp gây loạn, gây mất nước
296. Hồng nhan tri kỷ
297. Hồng phúc tề thiên: rất may mắn hạnh phúc
298. Hồng tụ thiêm hương: hồng nhan thêm hương, thành ngữ cổ chỉ việc thư sinh thức đêm học bài có người con gái thức đêm thêm hương
299. Hốt lãnh hốt nhiệt: khi lạnh khi nóng
300. Hư hàn vấn noãn: chào hỏi khách sáo
301. Hu tôn hàng quý: hạ mình làm gì đó
302. Huân nhiên dục túy
303. Huệ chất lan tâm: người mang khí chất của hoa huệ, tâm của hoa lan, thường là những người cao quý, thanh khiết
304. Hung hữu thành trúc: trong lòng đã có sẵn kế hoạch
305. Hùng tâm báo đảm: liều lĩnh, ăn gan hổ
306. Hùng tâm tráng chí: quyết tâm anh hùng, ý chí kiên cường
307. Hung thần ác sát: người đặc biệt hung ác
308. Hương tiêu ngọc vẫn: hương tan ngọc nát, chỉ người con gái đẹp nhưng yểu mệnh
309. Hữu cầu tất ứng: mỗi yêu cầu đều được đáp lại
310. Hữu chí cánh thành: có ý chí làm gì ắt cũng thành, tương tự “Có chí thì nên.”
311. Hữu sanh vô dưỡng: có sinh nhưng không nuôi dưỡng
312. Hữu danh vô thực: chỉ có danh tiếng mà không có thực tài
313. Hữu dũng vô mưu: có can đảm nhưng không có mưu lược
314. Hữu khí vô lực: bất lực
315. Hữu kinh vô hiểm: gặp chuyện kinh sợ nhưng không có hiểm nguy
316. Hữu mục cộng đổ: mọi người đều thấy, có mắt đều thấy
317. Hữu phượng lai nghi:
318. Hưu sinh dưỡng tức
319. Hữu thuyết hữu tiếu: nói nói cười cười
320. Hữu vấn tất đáp: có hỏi tất trả lời
321. Hủy thi diệt tích: tiêu hủy chứng cớ
322. Hủy thiên diệt địa: phá trời phá đất
323. Huyền ngoại chi âm: trong lời nói có ám chỉ
324. Huyết hải thâm thù: mỗi thù sâu nặng
325. Huyết khí phương cương: tuổi mà tinh lực tràn đầy, tính tình nhiệt huyết, dễ nóng nảy, dễ làm sai
326. Huyết mạch tương liên/ Huyết nhục tương liên: ruột thịt, cùng chung máu thịt
327. Huyết nùng vu thủy: có cùng huyết thống vẫn là thân cận hơn người xa lạ
328. Kê phi cẩu khiếu (gà bay chó sủa): náo loạn không yên
329. Khắc cốt ghi tâm: việc đã ghi vào tâm khảm
330. Khai chi tán diệp: sinh con đẻ cái
331. Khai thiên lập địa: thuở ban sơ
332. Khán bất chân thiết: nhìn không rõ ràng
333. Khanh bản giai nhân: ngươi vốn là người đẹp, -đáng tiếc…-
334. Khanh thương hữu lực: hùng hồn
335. Khánh trúc nan thư: tội không kể xiết
336. Khẩu phật tâm xà: miệng nam mô bụng bồ dao găm
337. Khẩu thị tâm phi: nói thế này mà nghĩ thế khác
338. Khẩu vô ngăn cản: nói linh tinh, nói không biết kiêng kỵ
339. Khẩu xà tâm phật: lời nói ác độc nhưng bụng dạ lại tốt
340. Khí định thần nhàn: bình tĩnh
341. kì lai hữu tự : sự vật hình thành hoặc sinh ra đều có nguồn gốc
342. Khi quân phạm thượng: xúc phạm tới người bề trên, thường là với vua chúa
343. Khi sương tái tuyết: ý chỉ làn da trắng hơn sương tuyết
344. Kiểm bất nhận nhân: trở mặt không nhận người thân
345. Khí thế bức nhân: Khí thế đàn áp người khác
346. Khinh miêu đạm tả: nhẹ nhàng bâng quơ
357. Khinh niên thất tiếu: cười khẽ
348. Khinh thủ khinh cước: nhẹ tay nhẹ chân
349. Khinh thường nhất cố: một mực trước sau khinh thường
350. Khinh vân tế nguyệt: mây thưa che trăng, vẻ đạp thanh thoát
351. Khổ đại cừu thâm: mối thù sâu nặng
352. Khổ khẩu bà tâm
353. Khổ tẫn cam lai: đau khổ qua đi, hạnh phúc sẽ đến
354. Khoan hồng độ lượng: tấm lòng bao dung độ lượng
355. Khởi binh vấn tội: làm ra trận thượng đến hỏi tội
356. Khởi tử hồi sinh: từ cõi chết trở về
357. Khúc chung nhân tán: bài ca hết, người cũng rời đi
358. Khuynh quốc khuynh thành: chỉ vẻ đẹp nghiêng nước nghiêp thành
369. Kiêm điệp tình thâm: kiêm điệp là tên một loài chim, từ này để chỉ dùng để phu phụ tình cảm sâu nặng, ân ái vĩnh cửu
370. Kiếm tẩu thiên phong
371. Kiến huyết phong hầu: vũ khí sắc bén, hoặc độc dược có hiệu quả
372. Kiếp hậu dư sinh: sống sót sau kiếp nạn
373. Kiệt ngạo bất tuân: ngựa tốt khó thuần, chỉ người tài giỏi
374. Kiều sinh quán dưỡng: được nuông chiều, thể chất yếu ớt
375. Kim chi ngọc diệp: lá ngọc cành vàng, tiểu thư khuê khác
376. Kim ốc tàng kiều: đem người yêu giấu đi, bao dưỡng
377. Kim thiền thoát xác: ve sầu thoát xác, kế 21 trong 36 kế
378. Kinh đào hải lãng: sóng lớn cuồn cuộn
379. Kính hoa thủy nguyệt: ảo tưởng đẹp, không thành sự thật
380. Kinh hồn táng đảm: kinh sợ hết hồn
381. Kính lão đắc thọ: Kính trọng những người nhiều tuổi hơn mình.
382. Kinh nghi bất định: không biết nên tin hay không
383. Kính nhi viễn chi: tôn trọng và giữ khoảng cách
384. Kinh tài tuyệt diễm: đẹp kiến người khác phải kinh sợ
385. Kinh tâm động phách
386. Kinh thế hãi tục: việc đi ngược quy tắc, khiến cho cả thế gian phải kinh hãi
387. Kinh thiên động địa: sự việc vô cùng nghiêm trọng
388. Kinh vì thiên nhân: kinh ngạc, chấn động vì tài hoa hay mỹ mạo của người khác
389. Kỷ nhân ưu thiên: lo xa, lo lắng đâu đâu
390. Kỳ phùng địch thủ: đối thủ cân tài cân sức
391. Kỳ tư diệu tưởng: ý tưởng kỳ lạ, thú vị
392. Lá mặt lá trái: tráo trở lật lọng
393. Lạc hoa hữu ý: đầy đủ: “Lạc thủy hữu ý, lưu thủy vô tình” – Hoa rơi có ý mà nước chảy vô tình. Giống như thiếp có ý mà chàng vô tình
394. Lạc tỉnh hạ thạch: bỏ đá xuống giếng
395. Lai giả bất thiện: kẻ đến mang chuyện xấu
396. Lâm trận phản chiến: ra trận thì phản bội
397. Lăng ba vi bộ: bước nhỏ đi trên sóng nước
398. Lang bạc kỳ hồ: lang thang nay đây mai đó
399. Lăng la trù đoạ: gấm vóc lụa là
400. Lang oa hổ quật: hang sói miệng hổ, chỉ những nơi nguy hiểm
401. Lang tâm cẩu phế: lòng lang dạ thú, kẻ bội bạc, vong ân phụ nghĩa, kẻ hiểu lầm ý tốt của người khác
402. Lang thôn hổ yết: ăn ngấu nghiến
403. Lãng tử hồi đầu: lãng tử quay đầu
404. Lãnh nhược băng sương: lạnh như băng sương
405. Lãnh trào nhiệt phúng: trào phúng
406. Lão khí hoành thu: cách nói chuyện, khí chất giống như người già
407. Lão lệ tung hoành: nước mắt đầy mặt
408. Lạt thủ tồi hoa: không biết nhẹ tay, phá hư cái đẹp
409. Lâu bệnh thành y (gốc??): bệnh lâu ngày trở nên khó chưa
410. Lê hoa đái vũ: lúc khóc vẫn xinh đẹp như hoa lê trong mưa
411. Lễ nghi chi bang: lễ nghi của một quốc gia
412. Lễ thượng vãng lai: giống câu “có qua có lại mới toại lòng nhau”
413. Liên miên bất tuyệt: triền miên không dứt
414. Liên hương tích ngọc: thương hương tiếc ngọc, biết trân trọng thương tiếc cái đẹp
415. Liễu ám hoa minh: sau cơn mưa trời lại sáng
416. Linh nha lị xỉ: miệng lưỡi sắc bén, lanh mồm lanh miệng, giỏi khua môi múa mép
417. Lô hỏa thuần thanh: làm việc thuần thục, quen tay
418. Lôi đình vạn quân: sấm vang chớp giật, mang khí thế mạnh mẽ
419. Lôi lệ phong hành: sấm vang gió cuốn, tác phong nhanh nhẹn mạnh mẽ
420. Long ngư hỗn tạp: nơi có kẻ xấu người tốt trộn lẫn
421. Long tường phượng vũ: rồng bay phượng múa
422. Lộc tử thùy thủ: vật cuối cùng rơi vào tay ai còn chưa biết
423. Lộng xảo thành chuyên: muốn làm mà rốt cuộc lại phá hư, biến khéo thành vụng
424. Lực bất tòng tâm: có tâm nhưng không có sức
425. Lục đạo luân hồi: lục đạo là sáu đường, luân hồi là xoay vần; lục đạo luân hồi là số kiếp luân chuyển của chúng sinh
426. Lục phì hồng sấu: đa dạng
427. Lục phủ ngũ tạng
428. Lưỡng bại câu thương: hai bên đều bại dẫn đến thương vong
429. Lưỡng lưỡng tương vọng: hai bên đều nhung nhớ, yêu thương nhau
430. Lưỡng tình tương duyệt: hai bên đều yêu nhau
431. Lưu phong hồi tuyết: giống như gió cuốn tuyết hoa
432. Lưu thủy vô tình: nước chảy vô tình
433. Lý đại đào cương: lấy mận đổi đào, kế 11 trong 36 kế
443. Lý trực khí tráng: luận lý vững chắc, tác phong hiên ngang
435. Ly kinh bạn đạo: đi ngược lại lẽ thường, truyền thống; còn nói về những người từ bỏ danh lợi, địa vị
436. Mã bất đình đề: ngựa không dừng vó
437. Mã đáo thành công: thành công trở về
438. Ma quyền sát chưởng: chà tay chà chân chuẩn bị đánh nhau hay bắt tay vào làm việc
439. Ma xui quỷ khiến: không biết vì cớ gì
440. Mạc danh kỳ diệu: chả hiểu vì sao, không biết từ đâu ra
441. Mai danh ẩn tích: biến mất không còn tung tích
442. Mại nữ cầu vinh: người con gái có thân phận thấp kém vẫn cầu vinh hoa
443. Mạn bất kinh tâm: không đặt trong lòng, không để ý
444. Mãn thất câu tĩnh: cả gian phòng đều im lặng
445. Man thiên quá hải: dối trời lừa biển, kế thứ nhất trong 36 kế
446. Màn trời chiếu đất: không chốn dung thân
447. Manh hôn ách giá: đàm hôn nhân mà không rõ diện mạo tính cách của đối phương
448. Mãnh thú hồng thủy: thú dữ, lũ lụt, chỉ những việc khiến người ta kinh sợ
449. Mao cốt tủng nhiên: rùng rợn đến lông tóc dựng đứng, xương nhũn ra
450. Mật lý điều du: ngọt ngào ân ái
451. Mẫu bình tử quý(mẫu bằng tử quý): mẹ tròn con vuông
452. Mi phi sắc vũ: vui mừng hớn hở
453. Mị quân hoặc thượng: mê hoặc vua chúa
454. Mi thanh mục tú: Thanh thoát xinh đẹp
455. Minh môi chính thú: cưới hỏi đàng hoàng
456. Minh mục trương đảm: can đảm, liều lĩnh
457. Minh phúng ám thứ
458. Minh sơn thệ hải: lời thề thiêng liêng có giá trị cao như núi cao, sâu như biển cả.
459. Minh trào ám phúng
460. Mộc tú vu lâm: quá nổi bật xuất sắc dễ gặp họa
461. Môn đăng hộ đối: hai bên cân xứng, thường chỉ việc hôn nhân
462. Mục tí dục liệt: khóe mắt muốn rách, thường vì cực độ sợ hãi hay căng thẳng
463. Mục trừng khẩu ngốc: trợn mắt há mồm
464. Mưu ma chước quỷ: mưu kế khôn ngoan và xảo quyệt
465. Nãi thanh nãi khí: tiếng con nít ngây ngô
466. Nam đạo nữ xướng: nam là cường đạo, nữ là gái bán dâm
467. Nam hoan nữ ái
468. Nam hôn nữ giá: nam lớn lấy vợ, nữ lớn gả chồng
469. Nam nữ chi phòng: nam nữ phải giữ khoảng cách, lễ tiết
470. Nam tài nữ mạo: nam tài tuấn, nữ xinh đẹp
471. Nam tôn nữ ti/ Nữ tôn nam ti: nam được đề cao hơn nữ/ nữ được đề cao hơn nam
472. Nan ngôn chi ẩn: việc, nỗi niềm khó nói
473. Ngã kiến vưu liên: ta thấy do liên
474. Năng ngôn thiện biện: có tài ăn nói
475. Ngâm phong lộng nguyệt
476. Ngày sau phương trường (gốc??)
477. Nghi thần nghi quỷ: nghi ngờ lung tung, vô căn cứ
478. Nghĩa bạc vân thiên: tình nghĩa lớn đến nỗi che lấp cả mây trời rộng lớn
479. Nghĩa bất dung từ: làm việc nghĩa thì không chối từ
480. Nghĩa phẫn điền ưng: phẫn nộ trước việc sai đạo nghĩa
481. Nghĩa vô phản cố: làm việc nghĩa không được chùn bước; đạo nghĩa không cho phép chùn bước
482. Ngộ nhân không thục: không biết nhìn người
483. Ngoại tiêu lý nộn: ngoài khét trong sống
484. Ngọc dịch quỳnh tương: thức ăn thức uống trân quý
485. Ngọc thạch câu phần: ngọc đá đều nát, thà cùng bị tổn hại
486. Ngôn giản ý cai: lời ít ý nhiều
487. Ngôn hạ ý ẩn: lời nói mang theo ám chỉ
488. Ngũ lôi oanh đỉnh: sét đánh ngay trên đỉnh đầu
489. Ngũ mã phân thây: 5 con ngựa xé một người, hình phạt để trị tội khi quân
490. Ngũ thể đầu địa: đầu + 2 tay + 2 chân chạm đất, ý chỉ bái phục sát đất
492. Ngư thủy chi hoan: hoan ái, ái ân
493. Ngư tử võng phá: thà cùng chết
494. Ngũ vị tạp trần: ngọt mặn đắng chua cay cùng lúc, ý chỉ cảm giác phức tạp hỗn độn
495. Ngư vượt long môn: cá chép hóa rồng, ý chỉ địa vị lên cao
496. Ngược luyến tình thâm: càng ngược càng yêu
497. Ngưu đầu mã diện: đầu trâu mặt ngựa
498. Ngưu quỷ xà thần: yêu mai quỷ quái
499. Nguyện đổ chịu thua: chịu chơi chịu phạt
500. Nguyện giả mắc câu: tình nguyện mắc câu của người / bị người câu dẫn
501. Nguyên khí đại thương: bị thương nặng
502. Nguyệt hắc phong cao: trăng mờ, gió lớn, thích hợp làm những chuyện mờ ám; cũng có thể hiểu là tình cảnh nguy hiểm
503. Nhã nhiên thất tiếu: cười nhàn nhã
504. Nhạc liễu khai hoa: vui vẻ như hoa nở
505. Nhạc nhạc dung dung
506. Nhâm nhân tể cát: bản thân mặc cho người ta làm thịt
507. Nhân duyên tế hội: duyên số cho phép gặp nhau
508. Nhân định thắng thiên: ý chí của con người có thể thắng được hoàn cảnh, số phận
509. Nhân gian địa ngục
510. Nhân họa đắc phúc: người gặp họa lớn không chết tất có phúc .
511. Nhãn mạo lục quang: mắt phát sáng
512. Nhàn ngôn toái ngữ: tin đồn nhảm
513. Nhân nhân mà dị (gốc??)
514. Nhân quả luân hồi: quy luật nhân quả
515. Nhân sinh như mộng: đời người như giấc mộng
516. Nhân thần cộng phẫn: người và thần đều phẫn nộ
517. Nhân tiểu thất đại: vì việc nhỏ mà sai mất việc lớn
518. Nhân trung chi long: kẻ đẹp đẽ hoặc tài hoa hơn người
519. Nhân trung long phượng: rồng phượng trong loài người
520. Nhàn vân dã hạc: mây thảnh thơi nhàn rỗi, hạc hoang dã tự do, chỉ những con người sống tự do, an nhàn
521. Nhập bất phu xuất: thu nhập không đủ tiêu xài
522. Nhập gia tùy tục: đi đến đâu phải học quy củ phong tục nơi đó
523. Nhập mạc chi tân: khách quen, khách VIP, thường là của kỹ nữ
524. Nhập tình nhập lý: hợp tình hợp lý
525. Nhất châm kiến huyết: lời nói trúng tâm sự
526. Nhất cử thành danh: một chuyện làm nên danh tiếng
527. Nhất cử nhất động: mỗi một hành động cử chỉ, thường là những hành động cử chỉ ấy có ảnh hưởng đến người hoặc việc khác
528. Nhất cử lưỡng tiện: làm một việc mà lại kết hợp giải quyết được luôn cả việc khác
529. Nhất đao lưỡng đoạn: một nhát dao chém đứt thành hai đoạn, chỉ hành động dứt khoát, cắt đứt quan hệ
530. Nhất đổ phương dung
531. Nhất khái chi luận: nhìn chung mà nói
532. Nhất khí a thành: liên tục trong một hơi, không đứt quãng
533. Nhất kiến chung tình: vừa gặp đã yêu
534. Nhất kiến như cố: mới gặp mà như bạn bè lâu năm
535. Nhất lao vĩnh dật: một lần mệt mỏi để đổi lấy cả đời không lo lắng
536. Nhật lý vạn ky: bận rộn nhiều việc
537. Nhất minh kinh nhân: chỉ một hành động mà khiến người khác phải kinh hãi
538. Nhất nặc thiên kim: lời nói đáng giá ngàn vàng
539. Nhất ngôn cửu đỉnh: một lời nói ra thì cả thiên hạ giang sơn đều đã nghe thấy rõ
540. Nhật nguyệt tinh thần: mặt trời, mặt trăng, ngôi sao
541. Nhật nguyệt vô quang: mặt trời mặt trăng đều mất đi ánh sáng
542. Nhất nhãn vạn niên: nhìn nhau một lần, nhớ nhau vạn năm
543. Nhất phi trùng thiên: một bước lên trời
544. Nhất sinh nhất thế
545. Nhất sương tình nguyện: đơn phương cho rằng
546. Nhất thành bất biến: nhất quán, vĩnh không thay đổi, thủy chung như một, bản tính không đổi
547. Nhất thanh nhị sở: hiểu biết rõ ràng
548. Nhất tiếu khuynh thành: cười một cái làm nghiêng ngả cả thành trì
549. Nhất tự thiên kim: một chữ đáng giá ngàn lượng vàng – Câu nói vàng ngọc
550. Nhất túy phương hưu: không say không về
551. Nhất tuyết tiền sỉ
552. Nhĩ tấn tư ma: vành tai và tóc mai chạm vào nhau, ý chỉ cùng nhau thân thiết, quấn quýt
553. Nhiếp hồn đoạt phách: giống câu hồn đoạt phách
554. Như ảnh tùy hình: như hình với bóng
555. Như hồ quán đỉnh: bỗng dưng thấu triệt
556. Như hoa mỹ quyến: cô gái đẹp như hoa
557. Nhu tình tự thủy: tình cảm ôn nhu như nước
558. Nhược liễu phù phong: yểu điệu như cành liễu đong đưa theo gió
559. Nhược nhục cường thực: kẻ yếu phải chết, kẻ mạnh thì sống
560. Nữ nhi tình trường: lưới tình của nữ giới, nguyên văn “nữ nhi tình trường, anh hùng khí đoản” ý chỉ vướng vào vòng tục luỵ trai gái thì người anh hùng sẽ không còn chí khí nữa
561. Nùng tình mật ý: tình ý ngọt ngào sâu đậm
562. Nùng trang diễm mạt: trang điểm để được xinh đẹp
563. Oai qua liệt tảo: người quái dị, có vấn đề có thể là diện mạo hay tính cách
564. Ôn hương nhuyễn ngọc: miêu tả người con gái trẻ tuổi thân thể trắng nõn mềm mại, toát ra hơi thở thanh xuân ấm áp
565. Ôn lương cung kiệm: tính cách ôn hòa khiêm nhường
566. Ôn nhu nhàn thục: chỉ người con gái mềm dẻo, dịu dàng
567. Ôn nhuận như ngọc: ấm áp, ôn nhu như ngọc
568. Phá phủ trầm chu: đập nồi dìm thuyền
569. Phàm phu tục tử: kẻ phàm tục, kẻ quê mùa, kẻ theo lề thói cũ
570. Phân cân thác cốt: lấy gân rút xương
571. Phân đạo dương tiêu: chia tay hai ngả
572. Phản khách vi chủ: đảo khách thành chủ
573. Phàn long phụ phượng: vịn rồng bám phượng giống như “thấy người sang bắt quàng làm họ”
574. Phản phác quy chân: đem phức tạp trở thành đơn giản
575. Pháp bất vị thân: pháp luật không thiên vị người thân
576. Phi lễ vật thị: nguyên văn “Phi lễ vật thị, phi lễ vật thính, phi lễ vật ngôn, phi lễ vật động” – không nhìn điều sai, không nghe điều tầm bậy, không nói điều trái, không làm điều quấy
577. Phiên giang đảo hải: sông cuộn biển gầm, ý nói trong lòng chấn động.
578. Phiên nhược kinh hồng: Nhẹ nhàng bay vút như chim hồng khi qua biển
579. Phiên thiên phúc địa: nghiêng trời lật đất
580. Phiên vân phúc vũ: kẻ có thể thao túng trời đất
581. Phiêu phiêu dục tiên: nhẹ nhàng muốn lên tiên
582. Phô thiên cái địa: trút xuống mọi nơi
583. Phô trương thanh thế: phô bày lực lượng, thanh thế một cách rầm rộ mà thực ra không có gì đáng kể
584. Phong cuốn vân tản: gió cuốn mây tan
585. Phong hoa tuyệt đại: miêu tả vẻ đẹp, vô cùng đẹp
586. Phong hoa tuyết nguyệt: gió hoa tuyết trăng, những thứ đẹp nhất của tự nhiên
587. Phong sinh thủy khởi: cuộc sống, việc buôn bán náo nhiệt
588. Phong tiêm lãng khẩu: đầu sóng ngọn gió
589. Phong tình vạn chủng: đủ loại phong tình
590. Phong trần phó phó: vẻ mệt mỏi, dính bụi bặm trên đường
591. Phong vân biến sắc: thường chỉ tâm tình của con người biến đổi
592. Phong vận do tồn: vẻ đẹp, khí chất thời trẻ vẫn còn được giữ lại
593. Phủ để trừu tâm: rút củi đáy nồi
594. Phù dung trướng noãn: người đẹp dưới trướng
595. Phú khả địch quốc: vô cùng giàu có
596. Phụ mẫu chi dân: quan lại như cha mẹ dân – Câu này có ý nghĩa là dân phải kính trọng các quan chức như cha mẹ nhưng ngược lại quan chức cũng phải đối xử tốt lành với dân như đối với con cái mình vây.
597. Phu phục hà cầu: không cầu gì khác
598. Phù quang lược ảnh
599. Phu quý thê vinh: chồng giàu thì vợ sang
600. Phu xướng phụ tùy: chồng nói vợ theo
601. Phúc bạc mệnh thiển: ít phúc mạng ngắn
602. phúc chí tâm linh: phúc đến thì lòng cũng sáng ra (khi vận may đến, thì người ta linh hoạt khôn ngoan hơn)
603. Phúc thiên mệnh đại: kẻ may mắn giữ mệnh
604. Phúc trạch thâm hậu
605. Phụng thiên thừa vận: chiếu theo ý trời
606. Phương tâm ám hứa: đơn phương hứa hẹn định ước
607. Quái lực loạn thần: quái dị, dũng lực, phản loạn, quỷ thần
608. Quan báo tư thù
609. Quân lâm thiên hạ
610. Quan môn tróc tặc: đóng cửa bắt trộm
611. Quan tâm tắc loạn: bởi vì quá quan tâm ai nên mới không thể bình tĩnh suy xét
612. Quân tử chi giao: giao tiếp giữa những người quân tử với nhau
613. Quân tử hảo cầu: trong ” yểu điệu thục nữ quân tử hảo cầu” người con gái xinh đẹp ngoan ngoãn thì người con trai sẽ mong muốn.
614. Quân tử nhất ngôn/Quân tử nhất nặc: quân tử chỉ nói một lời
615. Quang minh chính đại: đường hoàng chính đáng
616. Quốc sắc thiên hương: đẹp nghiêng nước nghiêng thành
617. Quốc thái dân an: đất nước thái bình, nhân dân an nhàn
618. Quỷ khiếp thần sầu/ Quỷ khóc thần sầu
619. Quy tâm như tiễn: nóng lòng trở về
620. Quyền khuynh hướng dã: kẻ có quyền lực thao túng cả triều đình
621. Sắc đảm bao thiên: háo sắc đến liều mạng
622. Sắc tức thị không: xem sắc đẹp như không có gì
623. Sắc vị câu toàn: mong muốn được cả sắc đẹp và hương vị
624. Sách sách xưng kì: tấm tắc xưng kì
625. Sấn hỏa đả kiếp: cháy nhà hôi của
626. Sát kê cảnh hầu: giết gà dọa khỉ
627. Sát na phương hoa: vẻ đẹp trong một khoảnh khắc
628. Sát ngôn quan sắc: biết phân tích lời nói và quan sát sắc mặt để hiểu ý đồ của người khác
629. Sát nhân diệt khẩu: giết người để hủy nhân chứng
630. Sầu mi khổ kiểm: vẻ mặt ưu sầu, nhăn nhó
631. Si nam oán nữ: chỉ những người nặng tình
632. Si tâm vọng tưởng: hy vọng hão huyền
633. Sinh bất khả luyến: cả đời không thể yêu ai được nữa
634. Sính cường đấu ngoan: muốn tỏ ra mình mạnh (nên) đánh nhau rất tàn nhẫn
635. Sinh ký tử quy: sinh ra là sống tạm, chết là về nơi vĩnh viễn
636. Sinh long hoạt hổ: khỏe mạnh hoạt bát
637. Sinh ly tử biệt: sống chết chia lìa
638. Sinh tử chi giao: sống chết vẫn là bạn
639. Sinh tử lập hiện: sống chết ngay lập tức hiển hiện
640. Sinh tử tương tùy: cùng sống cùng chết
641. Sở tác sở vi: hành động đã thực hiện
642. Sơn cùng thủy tận: bước đường cùng
643. Sơn minh hải thệ: trịnh trọng thề ước, thề non hẹn biển
644. Sơn minh thủy tú: phong cảnh núi non tươi đẹp
645. Song hỷ lâm môn: hai việc vui cùng đến một lúc
646. Song túc song phi: thành một đôi với nhau
647. Sức cùng lực kiệt: cạn kiệt sức lực
648. Súc địa thành thốn
649. Tạ chủ long ân: cảm tạ khi được ban ơn, thường là đối với vua
650. Tá đao sát nhân: mượn đao giết người
651. Tá lực đả lực: mượn lực để trả đòn
652. Tá thi hoàn hồn: mượn xác sống lại
653. Tả ủng hữu bão: bên trái ôm, bên phải ấp
654. Tác kiển tự phược: mua dây buộc mình
655. Tài đại khí thô: giàu có, xa xỉ
656. Tài đức vẹn toàn/ Tài sắc vẹn toàn: có cả tài năng lẫn sắc đẹp
657. Tái ông thất mã: tái ông mất ngựa, không biết là họa hay là phúc
658. Tài sơ học thiển: có chút hiểu biết
659. Tâm bình khí hòa: điềm tĩnh
660. Tâm cao khí ngạo: kiêu ngạo, thường chỉ tính cách những con người có tài
661. Tam cô lục bà: nghĩa đen 3 cô gái và 6 bà già, nghĩa bóng ắm chuyện, hay xăm soi chuyện người khác mỗi khi phụ nữ gặp nhau.
662. Tam cung lục viện: chỉ hậu cung của vua chúa, hay quan lại
663. Tam đại đồng đường: gia đình ba thế hệ cùng chung sống
664. Tâm đãng thần trì: tâm hồn tinh thần để đi đâu, không chú ý
665. Tam giáo cửu lưu: dùng để chỉ đủ mọi hạng người trong xã hội
666. Tâm hoa nộ phóng: sung sướng, hớn hở
667. Tầm hoa vấn liễu: ý chỉ kẻ phong lưu, ham mê sắc đẹp
668. Tâm hoài bất quỹ: trong lòng có ý đồ xấu
669. Tâm hoảng ý loạn: tâm ý loạn lạc, hoảng sợ
670. Tam hồn lục phách
671. Tâm hữu linh tê: lòng có linh tê
672. Tâm hữu sở chúc
673. Tâm kinh đảm chiến: khiếp đảm kinh hồn
674. Tam môi lục sính: lễ vật trong hôn nhân thời xưa, ám chỉ được cưới hỏi đàng hoàng
675. Tâm ngoan thủ lạt: thủ đoạn ngoan độc
676. Tâm như chỉ thủy: lòng như nước chảy, ý chỉ dứt khoát, lòng không còn vướng bận
677. Tâm phiền ý loạn: tâm tư phiền loạn
678. Tâm phù khí táo: trong lòng không yên
679. Tâm phục khẩu phục
680. Tam sinh tam thế
681. Tam sinh hữu hạnh: phúc đức ba đời
682. Tâm tế như phát: kẻ cẩn thận và tinh tế
683. Tam thê tứ thiếp: nhiều vợ nhiều thiếp
684. Tâm thuật bất chính: lòng không ngay thẳng
685. Tam tòng tứ đức: đạo làm vợ của phụ nữ phong kiến
686. Tâm viên ý mã: Lòng hưu dạ vượn
687. Tâm viên ý mãn: thỏa mãn
688. Tâm vô thành phủ
689. Tâm ý nhất động
690. Tàn hoa bại liễu: hoa tàn liễu héo, chỉ người con gái đã hết sắc đẹp, còn nghĩa là kỹ nữ
691. Tân nguyệt như câu
692. Táng tận thiên lương: không có lương tâm
693. Tẩu hỏa nhập ma
694. Tẩu vi thượng sách: chạy là thượng sách
695. Tế da nộn thịt: da thịt yếu ớt
696. Tễ mi lộng nhãn: nháy mắt ra hiệu, chọc ghẹo
697. Tề nhân chi phúc: có may mắn được cả thê lẫn thiếp
698. Tê tâm liệt phế: đau khổ tột cùng
699. Tế thủy trường lưu: êm ả, bình lặng nhưng lâu dài
700. Thạch phá thiên kinh: phá đá động trời
701. Thâm bất khả trắc: sâu không thể lường
702. Thâm căn cố đế: định kiến từ lâu, không dễ phá bỏ
703. Thâm cung bí sử: chuyện thần bí trong cung
704. Thâm minh đại nghĩa: hiểu biết đúng sai
705. Tham quan ô lại: quan lại tham lam, bòn rút, vơ vét của dân
706. Thâm sơn cùng cốc: nơi núi sâu hang cùng; nơi núi rừng hẻo lánh xa xôi
707. Thâm tàng bất lậu: tính tình, tài hoa, mưu kế ẩn sâu không ai biết
708. Thâm tình khoản khoản
709. Thâm tư thục lự: suy xét kỹ càng
710. Thản trần tương đối: bộc bạch, chia sẻ bí mật
711. Thân bại danh liệt: thanh danh sự nghiệp tiêu tan chẳng còn gì
712. Thân bất do kỷ: bất đắc dĩ
713. Thân kinh bách chiến: người đã trải qua nhiều sóng gió đấu tranh, người có lắm kinh nghiệm
714. Thần thanh khí sảng: tinh thần khoan khoái, tâm tình thư sướng
715. Thần tiên quyến lữ: thần tiên yêu nhau
716. Tháng sáu tuyết bay (gốc??): lời đồn đãi, chuyện không có thật
717. Thanh đăng cổ phật
718. Thanh đông kích tây: giương đông kích tây
719. Thành gia lập nghiệp: lập gia đình rồi gây dựng sự nghiệp
720. Thanh mai trúc mã
721. Thanh phong minh nguyệt: gió nhẹ trăng sáng
722. Thanh phong phất liễu: gió phất qua sợi liễu
723. Thanh sam chi giao
724. Thanh tâm quả dục: giữu cho tâm hồn luôn thanh sạch, đè nén dục vọng
725. Thanh xuất vu lam: trò giỏi hơn thầy, con hơn cha, v.v…
726. Thảo mộc giai binh: nghi ngờ lung tung
727. Thao thao bất tuyệt: nói chuyện không ngừng
728. Thập diện mai phục: mai phục mười mặt, chỉ hành động có chuẩn bị tính toán chu đáo
729. Thập lý đào hoa: đào hoa mười dặm
730. Thất chủy bát thiệt: ồn ào huyên náo, nhiều người cùng nói
731. Thất điên bát đảo: cuống quýt và lộn xộn đến cực độ vì hoảng hốt
732. Thất hồn lạc phách: hồn phách thất lạc, thường là sợ hãi
733. Thất khiếu linh lung: thất khiếu lả lướt
734. Thất linh bát lạc: chỗ này chỗ kia, nằm rải rác
735. Thất loạn bát tao/ Loạn thất bát tao: mất trật tự, lộn xộn
736. Thất nguyệt lưu hỏa: mưa sao băng trong tháng bảy
737. Thất oai bát nữu: nghiêng nghiêng ngả ngả
738. Thất tình lục dục: bảy thứ tình cảm, sáu thứ ham muốn
739. Thâu tâm đào phế: thật lòng yêu thương, lấy hết tấm lòng, tim gan phổi ra
740. Thệ bất lưỡng lập: thề không đội trời chung
741. Thế đan lực bạc: thế đơn, lực yếu
742. Thế ngoại cao nhân: bên ngoài có người tài giỏi hơn
743. Thế sự vô thường: cuộc sống luôn thay đổi bất ngờ
744. Thế thiên hành đạo: thay trời hành đạo
745. Thị cường lăng nhược: ỷ mạnh hiếp yếu
746. Thiên ân vạn tạ: ảm ơn ân huệ ngàn vạn lần
747. Thiên băng địa liệt
748Thiên bất dung gian: Trời không dung túng cho việc/kẻ xấu
749. Thiên can vật táo: trời nắng, mọi vật khô hanh
750. Thiên chân vạn xác: hoàn toàn xác thật
751. Thiên chân vô tà: ngây thơ vô tội
752. Thiên chi kiêu tử: con cưng của trời
753. Thiên chuy bách luyện: ý chỉ luyện tập rất nhiều lần
754. Thiên cổ bêu danh: để tiếng xấu ngàn năm
755. Thiên đại chê cười: khụ, cái này chưa tìm ra từ gốc
756. Thiên đao vạn quả: chém ngàn vạn nhát đao
757. Thiên địa bất dung: trời đất không tha
758. Thiên địa biến sắc: trời đất thay đổi
759. Thiên địa đồng thọ: thọ ngang trời đất
760. Thiên đố anh tài/Thiên đố hồng nhan: giống như hồng nhan bạc mệnh
761. Thiện giải nhân ý
762. Thiên hạ hồng vũ: chuyện lạ, chuyện hiếm có
763. Thiên hoa loạn trụy: ngàn hoa rơi loạn
764. Thiên hoang địa lão: đến ngàn vạn năm sau, đến lúc không còn trời đất
765. Thiên hôn địa ám: trời đất âm ú tăm tối
766. Thiên kiều bá mị: xinh đẹp, quyến rũ
767. Thiên kì bách quái: những thứ kỳ lạ và quái gở
768. Thiên kim chi khu: thân thể đáng giá ngàn vàng, thân thể quý giá
769. Thiên kim nan cầu: ngàn vàng khó cầu, chỉ thứ quý giá
770. Thiên kinh địa nghĩa: chuyện đương nhiên
771. Thiên la địa võng: âm mưu được bày khắp nơi, không thể trốn thoá
772. Thiên luân chi nhạc
773. Thiên nam địa bắc: trời nam đất bắc
774. Thiện nam tín nữ: Tín đồ Phật giáo nói chung
775. Thiên ngôn vạn ngữ: ngàn vạn lời muốn nói
776. Thiên nhai hải giác: chân trời góc biển
777. Thiên nhân giao chiến: cực kỳ khó xử
778. Thiên nhân vĩnh cách: chia ly bởi sống chết
779. Thiên phương dạ đàm: chuyện mơ tưởng hão huyền, chuyện sẽ không xảy ra
780. Thiên quân vạn mã: quân đông ngựa mạnh
781. Thiên sinh lệ chất: bẩm sinh xinh đẹp
782. Thiên sơn vạn thủy: nói người đi rất xa, qua nhiều núi nhiều sông
783. Thiên tác chi hòa: mọi sự hòa hợp vui vẻ
784. Thiện tác chủ trương
785. Thiên tài địa bảo: bảo vật trong trời đất
786. Thiên tân vạn khổ: vạn ngàn cực khổ
787. Thiên tháp địa hãm: trời sập đất lở
788. Thiên thượng địa hạ: trên trời dưới đất.
789. Thiên thương hại lý: tàn nhẫn, không có tính người
790. Thiên ti vạn lũ: ý chỉ quan hệ mật thiết, rối ren
791. Thiên toàn địa chuyển: trời đất đảo lộn
792. Thiên trường địa cửu: lâu dài sánh bằng trời đất
793. Thiên y bách thuận: trăm y ngàn thuận
794. Thiên y vô phùng: không hề sai sót
795. Thiết diện vô tư: công bằng chính trực
796. Thiểu ngôn quả ngữ: ít nói kiệm lời
797. Thiểu thiện khả trần: ít chuyện để nói
798. Thính phong biện vị: nghe tiếng gió mà phán đoán vị trí
799. Thịnh tình khoản đãi: tiếp đón nhiệt tình
800. Thổ khí như lan: hơi thở giống như mùi hoa lan
801. Thoại lý hữu thoại: trong lời nói có ẩn ý
802. Thoát thai hoán cốt: giống “thay da đổi thịt”, tở thành một người hoàn toàn khác
803. Thông tình đạt lý: thấu hiểu lý lẽ
804. Thủ hạ lưu tình: nhẹ tay
805. Thủ khẩu như bình: giữ bí mật tốt
806. Thủ nhi đại chi: thay thế
807. Thụ sủng nhược kinh: được yêu thương mà nơm nớp lo sợ
808. Thủ thân như ngọc: giữ gìn thân thể để trong sạch như ngọc
809. Thú thê sinh tử
810. Thu thủy trường thiên
811. Thuận lý thành chương: cứ như vậy mà thành
812. Thuận thủy thôi chu: thuận nước dong thuyền
813. Thuần tức thiên lý: một hơi ngàn dặm
814. Thục khinh thục trọng: cái nào nhẹ, cái nào nặng
815. Thúc thủ vô sách: bó tay
816. Thực tủy tri vị: ăn qua một lần liền nhớ hương vị
817. Thương cân động cốt: trọng thương đến gân cốt
818. Thương hải tang điền: bãi biển hóa nương dâu, việc thay đổi theo thời gian
819. Thượng lộ bình an: lên đường bình an
820. Thượng lủi hạ khiêu: hoạt bát nhảy nhót
821. Thượng ốc trừu thê: lên nhà rút thang, qua cầu rút ván
822. Thưởng tâm duyệt mục: đáng được thưởng thức, đẹp mắt đẹp lòng
823. Thương thiên hại lý: chuyện sai trái, vi phạm đạo lý
824. Thượng thiện nhược thủy: nước là tốt nhất
825. Thượng tường yết ngõa: cửa nhà tan hoang
826. Thương xuân bi thu: thương xuân thu buồn
827. Thủy hỏa bất dung: nước lửa không hợp
828. Thủy mạn kim sơn: lũ lụt ngập tràn
829. Thủy tính dương hoa: chỉ người phụ nữ lẳng lơ, bắt cá hai tay
830. Thủy trung lao nguyệt: mò trăng đáy nước
831. Tích thủy bất lậu: một giọt nước cũng không lọt
832. Tích thiện phùng thiện: làm lành gặp lành
833. Tích tiểu thành đại: gớp nhỏ thành lớn
834. Tích tự như kim: kiệm lời như vàng
835. Tiêm tiêm ngọc thủ: ngón tay ngọc ngà, thon dài
836. Tiền căn hậu quả: nguyên nhân hậu quả
837. Tiền dâm hậu sát/ Tiền gian hậu sát: trước cưỡng hiếp, sau giết hại
838. Tiền đồ kham ưu
839. Tiên lễ hậu binh: trước đàm phán, đàm phán không được mới đấu tranh
840. Tiền ngưỡng hậu phiên: cười đến cả người lung lay
841. Tiên phát chế nhân: ra tay trước để chế phục đối thủ
842. Tiên phong đạo cốt: phong cách của người tu tiên
843. Tiến thoái lưỡng nan: rơi vào tình cảnh éo le, không biết tiến hay lùi
844. Tiên trảm hậu tấu: làm việc trước, báo cáo sau
845. Tiểu kiều lưu thủy: cầu nhỏ nước chảy
846. Tiếu lý tàng đao: nụ cười cất chứa dao găm
847. Tiểu nhân đắc chí: tiểu nhân được dịp lên mặt
848. Tín khẩu khai hà: nói năng lung tung
849. Tín thệ đán đán
850. Tinh bì lực tẫn: giống “sức cùng lực kiệt”
851. Tình chân ý thiết: thiết tha, thật lòng
852. Tình chàng ý thiếp: trai gái có tình cảm với nhau
853. Tỉnh đế chi oa: Ếch ngồi đáy giếng
854. Tình hà dĩ kham: tình làm sao kham/ làm sao chịu được đả kích
855. Tình hữu độc chung: tiếp xúc với nhau lâu ngày rồi nảy sinh tình cảm
856. Tinh phong huyết vũ: gió tanh mưa máu
867. Tình thâm ý trọng: tình cảm sâu nặng
858. Tình thiên phích lịch: sét đánh giữa trời quang, chuyện xấu đột ngột xảy ra
859. Tinh Vệ điền hải (Tinh Vệ lấp biển): thành ngữ nói về ý chí của người bị oan ức quyết tâm trả thù
860. Toan điềm khổ lạt: chua ngọt đắng cay, ý chỉ cảm giác hỗn độn phức tạp
861. Toàn tâm toàn ý
862. Tốc chiến tốc thắng: đánh nhanh thắng nhanh
863. Tôn sư trọng đạo: Kính thầy trọng đạo
864. Tòng thiên nhi hàng: trên trời giáng xuống
865. Tống thượng sở thuật
866. Trà dư tửu hậu: chuyện vặt vãnh bát quái trong dân cư
867. Trạch tâm nhân hậu: người có tấm lòng nhân hậu
868. Trảm đinh tiệt thiết: chém đinh chặt sắt
869. Trầm ngư lạc nhạn: ý nói nhan sắc tuyệt vời đến nổi cá bị quyến rũ không muốn bơi xa, nhạn cũng ngẫn ngơ, sà xuống chiêm ngưỡng
870. Trảm thảo trừ căn: nhổ cỏ tận gốc
871. Trần ai lạc định: mọi chuyện đã định
872. Trang Chu mộng điệp: chuyện không biết thực hư
873. Trang mô tác dạng: giả vờ làm ra, chỉ làm hình dáng
874. Tráng niên sớm thệ: tuổi còn sung sức mà chết sớm
875. Tranh quyền đoạt lợi
876. Tri kỉ tri bỉ: Biết mình biết người
877. Trị quốc an bang: cai trị đất nước, an ổn dân tộc
878. Tri thư đạt lễ: học rộng và cư xử đúng lễ nghi
879. Trì trung chi vật: vật trong ao, chỉ những người vô dụng
880. Trọng chấn phu cương/ Trọng chấn thê cương: khôi phục quyền uy của người làm chồng/ làm vợ
881. Trọng nam khinh nữ: coi trọng con trai hơn con gái
882. Trọng nghĩa khinh tài: coi trọng nghĩa tình hơn tiền tài
883. Trọng sắc khinh hữu: coi trọng sắc đẹp hơn bạn bè
884. Tru di cửu tộc: giết chín họ
885. Trư du mông tâm: kẻ bị che mắt, vô lương tâm
886. Trung trinh tiết liệt: thường chỉ người con gái có danh dự, trinh tiết
887. Trường sinh bất lão: trẻ sống mãi không già
888. Trượng thế khinh người: ỷ thế khinh người
889. Trường tương tư thủ
890. Từ bi vi hoài: kẻ nhân hậu từ bi như Phật
891. Tự cáo phấn dũng: tự nguyện đề cử bản thân
892. Tự cao tự đại: kiêu căng ngạo mạn
893. Tự cấp tự túc : tạo cho mình những cái cần dùng, lo đủ lấy mình
894. Tự dĩ vi thị: cho mình là đúng
895. Tự cổ dĩ lai : từ xưa tới nay
896. Tự châm tự ẩm
897. Tự viễn nhi cận: từ xa đến gần
898. Tứ chi bách hải: toàn thân
899. Tứ cố vô thân: cô độc, không có người thân thích
900. Tư định chung thân: bản thân tự nhận định hôn nhân
901. Tú hoa chẩm đầu: gối thêu hoa, bao cỏ, kẻ vô dụng
902. Tự lực cánh sinh
903. Tú ngoại tuệ trung: vừa xinh đẹp lại thông minh
904. Tú sắc khả xán: tú sắc khả cơm
905. Tư sấm dân trạch
906. Tự sinh tự diệt: tự lớn lên ròi tự chết đi
907. Tử tâm tháp địa: trung thành tận tâm, ngu trung
908. Tu thân dưỡng tính: rèn luyện bản thân, tính cách
909. Tứ thư ngũ kinh: những bộ sách làm nền cho Nho giáo
910. Tự thủy lưu niên: thời gian trôi qua như nước chảy
911. Tụ tinh hội thần: tập trung tinh thần
812. Tử triền lạn đả: dây dưa đến chết
813. Tựa tiếu phi tiếu: cười mà như không
814. Tức sự trữ nhân: những chuyện buồn phiền tức tối tích tụ trong người
815. Tuế nguyệt vô tình: năm thángvô tình
916. Tuế nguyệt tĩnh hảo: năm tháng yên bình
917. Tương kế tựu kế: lợi dụng kế của đối phương mà lập kế đối phó lại
918. Tương kính như tân: kính nhau như khách
919. Tương phùng hận vãn: hối tiếc vì gặp nhau quá muộn
920. Tương thân tương ái: thân thiết với nhau
921. Tướng tự tâm sinh: dung mạo xấu nhưng có tấm lòng trong sáng ngay thẳng, tướng mạo được sinh ra từ trong tâm
922. Tướng tự tâm diệt: dung mạo đẹp nhưng độc ác, thì tướng đẹp đẽ đó cũng sẽ mất đi
923. Tửu hậu loạn tính: sau khi uống rượu thì tính tỉnh trở nên loạn
924. Tửu nhập ngôn xuất: rượu vào lời nói ra
925. Tùy tâm sở dục: tùy ý mà làm
926. Tuyệt địa phùng sinh: ở hoàn cảnh tuyệt vọng mà sống sót thoát khỏi
927. Tuyết trung tống thán (tặng than ngày tuyết): giúp người lúc khó khăn
928. U niên thất tiếu: cười lặng lẽ
929. Úng trung tróc miết: bắt ba ba trong chum, nói về việc ra tay bắt địch khi địch không còn đường thoát
930. Ước pháp tam chương: đàm phán, thương lượng với nhau
931. Ương cập trì ngư: bị liên lụy
932. Ưu tai du tai: nhàn nhã
933. Ưu tâm xung xung: lo lắng không dứt
934. Uyên ương hí thủy: khụ, nam nữ cùng tắm
935. Vạn chúng chúc mục: (được) vạn người săm soi ngắm nghía
936. Vạn cổ lưu phương: Vạn cổ lưu danh
937. Vân cuốn vân thư: khi mây cuồn cuộn, khi mây nhẹ nhàng trôi
938. Vân đạm phong khinh: nhàn nhạt như mây trôi, nhẹ nhàng như gió thổi, không màng đến điều gì
939. Vân khai nguyệt minh: trời sáng sau cơn mưa, hạnh phúc sau khi vượt qua đau khổ
940. Vận trù duy ác: bày mưu tính kế
941. Vạn kiếp bất phục: muôn đời muôn kiếp không thể trở lại, quay lại được
942. Vạn mã bôn đằng: chỉ khí thế ngút trời
943. Văn sở vị văn: chưa từng nghe thấy
944. Vạn tiễn xuyên tâm: vạn tên xuyên tim
945. Vạn toàn chi sách: kế sách vẹn toàn, chu đáo
946. Vạn vô nhất thất: không hề sai sót
947. Văn võ song toàn: có cả tài văn lẫn võ
948. Vật cực tất phản: ép buộc quá sẽ phản tác dụng, vui quá hóa buồn
949. Vật tẫn kỳ dụng
950. Vây Ngụy cứu Triệu: kế thứ 2 trong 36 kế
951. Vị quốc vong thân: Chết vì nước
952. Vì tình sở khốn: vì tình yêu mà rối rắm khổ sở
953. Vinh hoa phú quý: cuộc sống sung sướng, đầy đủ vật chất
954. Vinh quy bái tổ: Về làng để lễ tổ tiên mình cám ơn công ơn sinh thành ra mình
955. Vinh sủng không kinh: được yêu thích, sung sướng nhưng không kinh hãi
956. Vĩnh tuyệt hậu hoạn: diệt trừ hậu hoạn
957. Vô câu vô thúc: không bị câu thúc
958. Vô dục vô cầu: không có ham muốn, không có nhu cầu
959. Vô hỉ vô bi: không vui không buồn
960. Vô khiên vô quải: không có gánh nặng, không có thân nhân
961. Vô kiên bất tồi: cứng đến đâu cũng có thể phá
962. Vô kỳ bất hữu: lạ đến đâu cũng có thể có
963. Vô sự tự thông: không cần học cũng có thể nắm rõ
964. Vô tâm vô phế: không tim không phổi, chỉ những con người suy nghĩ đơn giản, vô tâm, thậm chí là nhẫn tâm
965. Vô thanh vô tức: không tiếng động
966. Vô tiền khoáng hậu: điều chưa từng xảy ra trong quá khứ và cũng rất khó xảy ra trong tương lai
967. Vô tung vô ảnh: không tung tích, không bóng hình
968. Vô ưu vô lự: không lo lắng ưu sầu
969. Vong ân phụ nghĩa: quên mất ơn nghĩa
970. Vọng văn vấn thiết: nghe – xem – hỏi – sờ, thường chỉ phương pháp khám bệnh
971. Vũ đao lộng thương: múa đao, diễn thương
972. Vu oan giá họa: đổ tội cho người khác, giống “gắp lửa bỏ tay người”
973. Vũ quá thiên tình: sau cơn mưa trời lại sáng
974. Vượt lửa quá sông (gốc?)
975. Xá sinh vong tử: liều mạng
976. Xảo đoạt thiên công: vật được chế tạo khéo léo sinh động
977. Xảo ngôn như lưu: nói năng khéo léo trôi trảy như rót vào tai
978. Xảo thiệt như hoàng: miệng lưỡi trơn tru
979. Xảo tiếu thiến hề: bộ dáng liếc mắt xinh đẹp, nụ cười có duyên
980. Xuân phong đắc ý: vui vẻ phơi phới
981. Xuân phong hóa vũ: gió xuân hóa thành mưa, ý nói cảm giác rất thoải mái
982. Xuân tiêu khổ đoản: thời gian ân ái chỉ sợ ngắn
983. Xuất giá tòng phu: vợ khi đã gả đi phải theo chồng
984. Xuất hồ ý liêu: ngoài ý liệu
985. Xuất kỳ bất ý: đột nhiên, bất ngờ
986. Xuất quỷ nhập thần: hành tung không nắm được
987. Xuất sinh nhập tử: vào sinh ra tử
988. Xuất song nhập đối: đi đâu cũng có đôi có cặp
989. Xúc cảnh sinh tình: tiếp xúc với cảnh vật mà nảy sinh tình cảm
990. Xuy chi lấy tị: khinh thường
991: Xử biến bất kinh: xử lý biến cố mà không kinh sợ, hoảng loạn, bình tĩnh
992. Y cẩm hồi hương: Áo gấm về làng
993. Y giả nhân tâm: Người hành nghề y cứu người có tấm lòng nhân hậu
994. Y hương tấn ảnh: miêu tả sự lộng lẫy đẹp đẽ của phục sức trên người, cũng có ý ám chỉ phụ nữ hoặc chỉ những thứ hay thấy ở những yến hội xa hoa
995. Ý loạn tình mê: say mê, bấn loạn trong chuyện tình cảm
996. Y quan cầm thú
997. Ý vị thâm trường: ý tứ sâu xa, thú vị
998. Yểm nhĩ đạo linh: bịt tai trộm chuông, nghĩa là tự lừa dối mình, không lừa dối được người
999. Yển kì tức cổ/ Yểm kì tức cổ: xếp cờ im trống
.
.
.
Không ngừng gia tăng…
Chia sẻ:
Một suy nghĩ 214 thoughts on “○Cụm từ bốn chữ○”
Điều hướng bình luận ← Bình luận cũ hơn-
“这是京城最有名的阳春班, 罗列了各地的名角, 集合各家之长. 上至达官贵人, 下至农夫渔樵, 争相买票进园子看戏, 如今名气十分了得.”
>>>> xem dùm mình 罗列了各地的名角, 集合各家之长 ???
Trả lời 24.04.2016 lúc 3:01 chiều-
Đây là gánh hát Dương Xuân nổi danh nhất kinh thành, quy tụ những vở diễn, tập hợp những đào kép giỏi nhất. Từ quan to quý nhân cho tới nông phu ngư tiều, đều tranh nhau mua phiếu vào xem cuộc vui, bây giờ tiếng tăm vô cùng tuyệt vời.
Trả lời 24.04.2016 lúc 10:02 chiều
-
-
nguyên văn 太子位居正首, 第一主宾的尊位上坐着紫衣侯, 两旁的客人均呈羽翅状相陪. 桌上摆下燕翅席, 鲍参翅肚, 山珍海鲜琳琅满目, 应有尽有.
cho mình hỏi nghĩa của cụm này 呈羽翅状相陪
Trả lời 25.04.2016 lúc 11:57 sáng-
theo mình hiểu là đang nói về cách thực khách trong yến tiệc đó ngồi, Thái Tử là #1 nên ngồi chính giữa, đến các quan khác còn lại thì 呈羽翅状相陪 cùng ngồi theo hình cánh chim, tức là đồng đều hai bên. 呈(trình diện) 羽翅(cánh chim) 状(trạng – hình thức) 相陪(tương bồi – cùng tham dự với)
Trả lời 22.08.2016 lúc 2:25 chiều
-
-
like mạnh, ta đánh dấu bài này :P
Trả lời 07.05.2016 lúc 12:26 sáng - Pingback: ○Cụm từ bốn chữ○ | Hà Phong's own world
- Pingback: Thần y Thế tử phi- Chương 41 – Thanh Nhã Các
-
Yêu chị quá :***
Trả lời 25.05.2016 lúc 2:20 sáng - Pingback: [Trường thiên|Khải Thiên] Rely On – 1. | a grey seventh.
-
Nàng ơi cho ta hỏi “385. Kinh tâm động phách” nghĩa là gì v ?
Trả lời 12.06.2016 lúc 8:29 chiều-
“Kinh tâm động phách” đại loại nghĩa là chấn động rất mạnh đó nàng.
Trả lời 13.06.2016 lúc 2:06 sáng
-
-
cám ơn nàng nhiều lắm, đang cần tìm nghĩa của một cụm từ 4 chữ thì gặp dc bài này của nàng ^^
Trả lời 10.07.2016 lúc 3:26 chiều -
Bạn ơi cho mình cop về hay dẫn link sang nhà bạn được không? Bài này của bạn thật sự rất hữu ích ♥
Trả lời 21.08.2016 lúc 8:45 chiều-
Được b nhé <3
Trả lời 22.08.2016 lúc 1:28 chiều
-
-
“Trĩ thanh trĩ khí” là gì bạn biết không?
Trả lời 17.10.2016 lúc 12:25 sáng - Pingback: Đường Tương Tư
- Pingback: Thuật ngữ trong ngôn tình – Đường Tương Tư
- Pingback: ~ Cụm từ 4 chữ kinh điển ~ – Đường Tương Tư
-
khẩu xuất cuồng ngôn
Trả lời 11.04.2017 lúc 2:23 chiều - Pingback: Kim ốc – Vân Quá Thị Phi – quyển 2 | Bút ♚ Chì
-
câu “Biệt lai vô dạng” là một lời hỏi thăm, ý là mong người vẫn khỏe trong thời gian chúng ta không gặp mặt. :)))
Trả lời 02.05.2017 lúc 8:46 chiều -
nàng cho ta hỏi “Ngô Đao Cắt Băng Phùng Vũ Y” nghĩa là gì a ?
Trả lời 04.05.2017 lúc 6:10 chiều -
她捧了牡丹纹样漆金云龙献寿的小茶盘进来, 置于海棠小几上, 又动作轻盈地将里面的两只白玉茶盏奉上 >>>>>> xem dùm mình 捧了牡丹纹样漆金云龙献寿的小茶盘, , 置于海棠小几上 ???
Trả lời 26.05.2017 lúc 7:54 chiều - Pingback: Nhiễu chỉ nhu – Chương 9 – Canmilia
-
Ôi nàng cứu ta rồi Ọ o Ọ Tiện thể cho ta hỏi “Tâm vô thành phủ” nghĩa là gì thế ? Ta tra hoài mà không được a!
Trả lời 10.06.2017 lúc 10:48 chiều-
Nàng cho ta xem bản tiếng trung nhé
Trả lời 18.06.2017 lúc 7:39 chiều-
Huhu ta không có bản tiếng Trung TToTT Thôi cảm ơn nàng
26.07.2017 lúc 1:21 chiều
-
-
- Pingback: ○Cụm từ bốn chữ○ – Titre du site
- Pingback: [TTĐNDNS] – CHƯƠNG 60 – 64 – Vựa Chúi (*´▽`*)
- Pingback: Pháo hôi nam xứng – Chương 234 – junvu2412
-
Ủa, mẫu bằng tử quý là mẹ tròn con vuông mà?
Trả lời 16.08.2017 lúc 4:39 chiều-
À, là mẹ vinh nhờ con mà
Trả lời 16.08.2017 lúc 4:39 chiều
-
-
Cho hỏi “Dục Hỏa Trùng Sinh” là gì?
Trả lời 23.08.2017 lúc 5:09 chiều -
Cho hỏi “Bức lương vi xướng là gì vậy chủ nhà?
Trả lời 18.11.2017 lúc 12:02 chiều-
Bức lương vi xướng hiểu theo đúng nghĩa đen là “ép con gái nhà lành trở thành kỹ nữ”. Nàng có thể tùy theo văn cảnh mà dịch cho phù hợp. Rất xin lỗi vì đã trả lời muộn.
Trả lời 27.11.2017 lúc 2:03 chiều-
Không sao đâu^^
27.11.2017 lúc 5:11 chiều
-
-
- Pingback: Toàn chức quân y (93) | Phác Hồng Lâu
-
nàng thêm cụm này vào nhé, ‘thiên phiên địa phúc’ : trời long đất lở, trời đất chao đảo
Trả lời 11.01.2018 lúc 6:34 chiều -
Cám ơn nàng, ta đang cần gấp nhưng thứ như trên, nếu có cơ hội xin lấy thân báo đáp =))))))
Trả lời 29.03.2018 lúc 2:35 chiều -
An cư lạc nghiệp An phận thủ thường Bàn bàn nhập họa Bách niên nan ngộ Băng cơ ngọc cốt Thanh thiên bạch nhật Thiên chi kiều nữ Vĩnh kết đồng tâm Cao lương mỹ vị Phu thê nhất thể Quỷ kế đa đoan Diện tái phù dung Liễu mi như yên Nhân diện đào hoa Tuyệt sắc cái thế Diễm mỹ tuyệt luân
Trả lời 24.10.2018 lúc 9:37 chiều -
Cho mình hỏi một chút ạ Cụm từ “bất khả tư nghị” trên đây là “không thể tin nổi” nhưng mình tìm trên google thì nghĩa lại là “không thể nào suy nghĩ bàn luận ra được” Vậy rốt cuộc nghĩa nào mới đúng vậy ạ?
Trả lời 09.02.2019 lúc 12:22 chiều-
Mình cảm thấy 1 cụm từ không nhất thiết phải dịch đúng từng câu từng chữ, chỉ cần đại ý giống nhau là được. Tùy từng trường hợp mà bạn có thể áp dụng cho phù hợp nhé.
Trả lời 13.02.2019 lúc 8:30 chiều-
Cám ơn
16.02.2019 lúc 12:22 chiều
-
-
- Pingback: Trọng sinh chi tra công cầu buông tha – Chương 27 – Thảo nguyên trắng
-
ad có biết câu “vô khổng bất nhập” là gì không ạ? “无孔不入”
Trả lời 12.05.2019 lúc 6:34 chiều -
Leo ơi Ta dường như Nhất Kiến Chung Tình với Leo rồi làm sao giờ? Nàng giờ đang nơi đâu để Ta phi trâu tới đón dẫn nàng đi uống trà sữa ha. Ahihi :]]]
Trả lời 23.06.2019 lúc 1:53 chiều -
Ơ! Sao bình luận của lão nương mất tích không dấu vết vậy. Ahuhu hổng chịu đâu nha T_T
Trả lời 24.06.2019 lúc 8:09 sáng - Pingback: [Edit] Thúc thủ vô sách – 11 – Thôn 10100, Xán Bạch
-
Bài của bạn rất bổ ích, nhưng bạn nên thay đổi chủ đề của trang web đi. Nó bị lỗi font chữ rồi. Xem rất nhức mắt
Trả lời 27.12.2019 lúc 2:06 sáng -
Nàng ơi cho ta hỏi với, bỏ đá xuống giếng nghĩa là gì thế? Đọc tiểu thuyết từ đó đến giờ rồi mà mỗi khi gặp được thành ngữ này lại thấy băn khoăn.
Trả lời 04.02.2020 lúc 9:52 chiều - Pingback: Trọng sinh chi tra công cầu buông tha – Chương 62 – Thảo nguyên trắng
- Pingback: Cầu Được Ước Thấy: Thái Giám Biến Hình - Chương 34: Thái Hoàng Thái Hậu
-
Cho mình hỏi xán nhược mân côi là gì ạ?
Trả lời 24.03.2020 lúc 11:16 sáng -
“trí vạn hoa tùng, lạc anh tân phân” là gì vậy bạn? Cảm ơn
Trả lời 28.03.2020 lúc 11:32 sáng - Pingback: Phương pháp tự luyến mạnh nhất 2 – B612
- Pingback: Từ điển thành ngữ, tục ngữ, slang dành cho việc edit – Little Tree House
- Pingback: Chương 234 – thanmeo
- Pingback: Chương 234 – dad
-
Xin phép được dẫn link sang nhà ợ \(^∀^)メ(^∀^)ノ
Trả lời 02.04.2021 lúc 11:28 sáng - Pingback: Sau Khi Tôi Bị Kim Chủ Đuổi Ra Khỏi Nhà – Chương 4: Mong muốn của cậu từ trước đến nay cũng không nhiều. – NHÀ CỦA RURU
- Pingback: Dạy “hư” em trai mất rồi phải làm sao đây? – 413 – Nhà của Bông 💃
Săn thôi !! Hủy trả lời
Trang web này sử dụng Akismet để lọc thư rác. Tìm hiểu cách xử lý bình luận của bạn.
Gõ đê Tìm kiếm Leo và LinhChủ nhà: Leo săn sư tử [Leo]
Nữ;
20 tuổi [tính đến 2014].
Là một nữ thanh niên nghiêm túc;
Kiên quyết thực hiện tốt năm điều bác hồ dạy, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước;
Tấm gương sáng về quy phạm đạo đức;
Lấy ngôn tình làm mục tiêu, mỹ nam làm mục đích,
Edit truyện vì sở thích [quan trọng nhất là thỏa mãn lòng ham hư vinh]
Tính cách hiền lành, ngoan ngoãn, vui vẻ, dễ gần.
[Thỉnh mọi người không ném đá]
Xong màn tự diễn ╮(╯▽╰)╭
Giúp việc : Linh Sniper [Linh]
Nữ;
Tuổi tác hiện nay còn là một bí ẩn
Là một giúp việc đanh đá, hay bắt nạt chủ nhà; làm việc theo chủ nghĩa
"Linh không đòi quà";
thích thì làm, chán lại nghỉ...
Âm tình bất định, tâm tứ khó nắm bắt...
Chủ nhà không còn gì để nói
~(‾▿‾~ )
Leo, Linh: Khẩu hiệu của chúng ta vĩnh viễn là:
Chim bay qua để lại lông,
Người đi qua để lại lời bình...
Tiện đây thông báo, gmail cũ của ta bị lỗi, mọi người có thắc mắc hay muốn tâm sự gì có thể gửi qua mail mới này: Thuong.ptt1995@gmail.com
----
Bài viết mới- Thông báo về Page Leo săn Sư Tử
- •[Q2] Nữ ngỗ tác: Chương 14•
- •Yêu Vương báo ân – Chương 4•
- •Ta có một tòa đạo quan – Chương 15•
- •[P2] Chưởng sự: Chương 79•
taopho5k trong Thông báo về Page Leo săn Sư… | |
Hoang Phuong trong Thông báo về Page Leo săn Sư… | |
Ruby_yay trong Thông báo về Page Leo săn Sư… | |
XuXu trong •[Q2] Nữ ngỗ tác: Chương … | |
SOREN trong Thông báo về Page Leo săn Sư… |
- Còn xuyên nữa sẽ chặt tay
- Chưởng sự
- Hí long ký
- Hắc quản gia
- Không hoa vô quái
- Minh nguyệt từng chiếu Giang Đông hàn
- Nữ ngỗ tác
- Phương đại trù
- Sổ ngũ phụng thiên
- Ta có một tòa đạo quan
- Tiểu hồng mạo
- Trúc thư dao
- Uncategorized
- Yêu Vương báo ân
- Đoản văn
- 1 419 512 hits
H | B | T | N | S | B | C |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | ||||||
2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 |
16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 |
23 | 24 | 25 | 26 | 27 | 28 | 29 |
30 | 31 |
- Theo dõi Đã theo dõi
- Leo săn Sư Tử Đã có 782 người theo dõi Theo dõi ngay
- Đã có tài khoản WordPress.com? Đăng nhập.
-
- Leo săn Sư Tử
- Tùy biến
- Theo dõi Đã theo dõi
- Đăng ký
- Đăng nhập
- URL rút gọn
- Báo cáo nội dung
- Xem toàn bộ bài viết
- Quản lý theo dõi
- Ẩn menu
Từ khóa » Băng Chi Luyến Nghĩa Là Gì
-
[Raw] Băng Luyến. - Duy Ngã
-
Tra Từ: Luyến - Từ điển Hán Nôm
-
原创 : Nguyên Chế (Nghĩa Là Tự Tác Giả Sáng Tác Các Nhân Vật Hết Từ ...
-
Thuật Ngữ Trong Tiểu Thuyết Trung Quốc - Little Girl In A Small World
-
'luyến' Là Gì?, Từ điển Tiếng Việt
-
Bishonen – Wikipedia Tiếng Việt
-
Dấu Luyến – Wikipedia Tiếng Việt
-
Lưu Luyến - Wiktionary Tiếng Việt
-
Từ Điển - Từ Lưu Luyến Có ý Nghĩa Gì - Chữ Nôm
-
“Đồng Tiền Luyến ái" - Báo Phụ Nữ
-
Luyến Tiếc | Giác Ngộ Online
-
Một Vài Thể Loại Truyện Tiếng Trung | LeThuyKhanh