Cúm – Wikipedia Tiếng Việt

Đối với loài động vật cùng tên, xem con cúm. Những thông tin y khoa của Wikipedia tiếng Việt chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế ý kiến chuyên môn.Trước khi sử dụng những thông tin này, độc giả cần liên hệ và nhận sự tư vấn của các bác sĩ chuyên môn.
Bệnh cúm
Influenza virus
Chuyên khoaBệnh truyền nhiễm
Triệu chứngSốt, sổ mũi, đau họng, đau cơ, đau đầu, ho, mệt mỏi
Khởi phát thông thường1–4 ngày sau tiếp xúc
Nguyên nhânVirus cúm A, B, và C
Tần suất1 tỷ ca mắc cúm mùa hàng năm[1]
ICD-10J10, J11
ICD-9-CM487
Patient UKCúm

Bệnh cúm là bệnh của loài chim và động vật có vú do siêu vi trùng dạng RNA thuộc họ Orthomyxoviridae. Bệnh nhân mắc bệnh cúm thường bị tăng nhiệt, đau đầu, đau cổ họng, đau nhức bắp thịt khắp cơ thể, ho, mệt mỏi. Cúm cũng có thể nhập vào làm viêm phổi và có thể dẫn đến tử vong, phần lớn ở trẻ em và người lớn tuổi hoặc người yếu miễn nhiễm.

Dịch tễ học

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử dịch cúm

[sửa | sửa mã nguồn]

Triệu chứng do siêu vi cúm (SVC) được Hippocrates mô tả rành mạch khoảng 2400 năm trước.[2][3] Từ đó, SVC gây nhiều trận dịch - nhưng khó kiểm chứng vì triệu chứng cúm đôi khi bị lẫn lộn với các chứng bệnh như bạch hầu, dịch hạch, dengue và thương hàn.

Trận dịch cúm đầu tiên ghi chép khá rõ trong lịch sử là dịch năm 1580, bắt đầu từ châu Á lan sang châu Phi và đến châu Âu. Tại Roma hơn 8000 người chết và nhiều thành phố của Tây Ban Nha gần như chết sạch.[4] Trong thế kỷ 17 - 18 nhiều trận dịch rải rác khắp nơi, đặc biệt là khoảng năm 1830-1833, dịch cúm lan tràn, làm bệnh nặng đến một phần tư số người bị lây.

Nhưng có lẽ ghê gớm nhất là trận cúm mang tên cúm Tây Ban Nha - do dòng H1N1. Trong hai năm 1918 - 1919, cúm làm chết khoảng 40-50 triệu người,[5] theo ước lượng gần đây con số này có thể lên đến khoảng 50-100 triệu.[6] Trận cúm tàn bạo này được giới nghiên cứu y học xem ngang hàng với trận dịch hạch làm chết gần hai phần ba dân châu Âu giữa thế kỷ 14. Sở dĩ có nhiều tử vong là vì dịch cúm lần này rất mạnh. Khoảng 50% những người ở gần người bị cúm bị lây bệnh, và khi bị lây có triệu chứng rất trầm trọng. Vì triệu chứng trầm trọng khác cúm thường nên lúc bây giờ người ta đoán bệnh sai lạc như bệnh sốt xuất huyết Dengue, kiết lỵ hay thương hàn. Một nhà quan sát viết: "Bệnh này tạo một triệu chứng kinh hoàng là chảy máu từ màng nhầy, từ mũi, dạ dày và ruột. Chảy máu cả từ tai và làm mụt bầm trên da...". Tuy phần lớn tử vong là do các loại vi trùng lợi dụng lúc bệnh nhân đang bị cúm lan vào tạo viêm phổi, một số viêm phổi do chính SVC gây nên, làm chảy máu và ứ nước trong phổi.[7] Trận cúm Tây Ban Nha quả thực là một bệnh dịch toàn cầu, lan tràn lên tận Bắc cực và cả những vùng đảo xa xôi ở Thái Bình Dương cũng bị lây. Khoảng 2 - 20% người mắc bệnh bị chết (cao hơn tỉ lệ tử vong 0.1% của loại cúm thông thường).[6][7] Một đặc điểm của dịch cúm này là đa số người chết thuộc tuổi khá trẻ, 99% tử vong tuổi nhỏ hơn 65, và 50% ở tuổi 20 - 40.[8] (so với cúm thông thường làm chết trẻ nhỏ và người già trên 65). người ta ước lượng đợt cúm 1918-1919 giết chết khoảng 2.5 - 5% dân số toàn thế giới. Trong vòng nửa năm đầu, 25 triệu người bị cúm mà chết (so với bệnh AIDS giết 25 triệu người trong 25 năm).[6]

Những trận dịch cúm sau đó không đến nổi quá tàn khốc gồm dịch cúm Á châu năm 1957 (loại A, H2N2) và dịch cúm HongKong (loại A, H3N2). Tuy thế, mỗi đợt cũng làm cả triệu người chết. Số tử vong ít đi có lẽ là nhờ thuốc kháng sinh làm giảm số viêm phổi do vi trùng.[7]

Tên gọi Thời gian Sồ tử vong Loại cúm
Cúm Nga - Á châu 1889-90 khoảng 1 triệu H2N2 (?)
Cúm Tây Ban Nha 1918-20 khoảng 40 triệu H1N1
Cúm Á châu 1957-58 khoảng từ 1 triệu đến 1.5 triệu H2N2
Cúm Hong Kong 1968-69 khoảng 750 ngàn đến 1 triệu H3N2

Siêu vi trùng cúm

[sửa | sửa mã nguồn]

Siêu vi trùng thuộc họ Orthomyxoviridae được Richard Schope khám phá trong loài heo năm 1931.[9] Năm 1933, nhóm nghiên cứu y tế Anh Quốc do Patrick Laidlaw hướng dẫn tìm ra SVC trong con người.[10] Nhưng đến 1935 qua công trình của Wendell Stanley khoa học mới nhận thức được thể trạng "vô bào" của siêu vi trùng.

Vài năm sau, Frank Macfarlane Burnet khám phá ra rằng SVC mất sức gây bệnh nếu được cấy trong trứng gà.[11] Năm 1944 nhóm nghiên cứu của Thomas Francis, Jr. tại Đại học Michigan được quân đội Hoa Kỳ bảo trợ tìm vắc-xin chống cúm đầu tiên.[12] Quân đội Hoa Kỳ bỏ rất nhiều công sức vào việc tìm vắc-xin cúm (sau thế chiến I, trong vài tháng năm 1918, nhiều ngàn lính Hoa Kỳ bị cúm chết).[6]

Sau trận dịch cúm tại Hong Kong năm 1968, những trận dịch khác, như tại New Jersey (1976), Nga (1977), Hong Kong (1997) đều gây ít thiệt hại nhân mạng. Có lẽ do con người ngày càng có khả năng miễn nhiễm tốt hơn.[13]

Phân loại siêu vi trùng cúm

[sửa | sửa mã nguồn]

Siêu vi trùng cúm có ba loại: A, B và C. Loại A và C gây cúm ở nhiều động vật và đôi khi gây bệnh ở người, loại B chỉ nhiễm riêng loài người.[14]

SVC loại A gây cúm trầm trọng ở người, được chia dạng theo kháng thể của huyết thanh (serotype), như sau:[14]

  • H1N1 "cúm Tây Ban Nha".
  • H2N2 "cúm Á châu".
  • H3N2 "cúm Hong Kong".
  • H5N1 cúm "gia cầm" trong hai năm 2006-7.
  • H7N7 cúm có khả năng lạ, gây cúm gia cầm và người.[15]
  • H1N2 gây cúm ở người và heo.
  • H9N2, H7N2, H7N3, H10N7.

SVC loại B gây cúm ở người nhưng tỉ lệ ít hơn. Loại này thỉnh thoảng có thể gây cúm ở loài hải cẩu.[16] Loại B thay hình đổi dạng chậm hơn loại A.[17] và do đó chỉ có 1 dạng huyết thanh.[14] Con người thường gặp SVC loại B từ bé và thường có miễn nhiễm nhưng không có được lâu vì SVC B thường cũng đổi dạng.[18] Nhưng vì đổi chậm nên SVC loại B không gây những trận dịch lớn như loại A.[19]

Siêu vi cúm loại C gây cúm ở người và heo, có khả năng gây dịch nặng.[20] Tuy nhiên loại C hiếm hơn và ở trẻ em không trầm trọng gì mấy.[21][22]

Triệu chứng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Sốt trên 38 độ C.
  • Ớn lạnh và đổ mồ hôi.
  • Nhức đầu.
  • Ho khan.
  • Nghẹt mũi.
  • Đau nhức cơ bắp, đặc biệt là ở lưng, tay và chân.
  • Mệt mỏi và yếu.
  • Mất cảm giác thèm ăn
  • Chảy mũi
  • Tiêu chảy

Điều trị

[sửa | sửa mã nguồn]

Không có điều trị đặc hiệu, chủ yếu điều trị triệu chứng và các biến chứng cùng với nâng cao thể trạng bệnh nhân.

  • Nghỉ ngơi, ăn uống và bù nước đủ cho bệnh nhân. 
  • Nếu bệnh nhân sốt cao thì hạ nhiệt bằng Paracetamol 500 mg x 3-4 lần/ ngày.
  • Không dùng Aspirin hay các dẫn xuất có Salicylate khác, nhất là cho trẻ em.
  • Vitamin C, 1 -2 g/ ngày.
  • Thuốc kháng virus cúm: Oseltamivir (Tamiflu) (chỉ sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ)

Phòng ngừa

[sửa | sửa mã nguồn]

Thuốc vắc-xin bệnh cúm (Vaxigrip): là loại vắc-xin tinh chất, không tác hại. Mỗi 0,5ml dung dịch vắc-xin có chứa antigen:

  • A/New Caledonia/20/99 (H1N1) - gần giống dòng A/New Caledonia/20/99 (IVR-116) 15 mg haemagglutinin,
  • A/Moscow/10/99 (H3N2) - gần giống dòng A/Panama/2007/99 (RESVIR-17) 15 mg haemagglutinin,
  • B/Hong-Kong 330/2001 - gần giống dòng B/Shangdong/7/97 15 mg haemagglutininin.

Vắc-xin điều chế từ siêu vi trùng cấy trong trứng gà và được formaldehyde làm cho vô hại.

Sau khi tiêm Vaxigrip, cơ thể tạo kháng thể chống lại các dòng siêu vi cúm trong vắc-xin. Nhưng vì các dòng siêu vi cúm thay đổi thường xuyên, vắc-xin chống cúm có thể không ngăn cản được tất cả loại cúm - và thường được thay đổi theo từng năm, từng trận dịch cúm.

Thuốc ngừa bệnh cúm

[sửa | sửa mã nguồn]

Biện pháp đơn giản tốt nhất CHO phòng ngừa cảm cúm là chích ngừa cảm cúm vào mỗi mùa thu.[23]

Có hai loại thuốc ngừa cảm cúm:

  1. Thuốc chích ngừa cảm cúm”— - một loại thuốc ngừa cảm cúm vô hại (chứa siêu vi đã chết) dùng để chích, thường chích ở cánh tay. Chích ngừa cảm cúm được chấp thuận cho sử dụng ở trẻ trên 6 tháng tuổi, người khỏe mạnh và người có bệnh mạn tính.
  2. Thuốc xịt mũi ngừa cảm cúm— - một loại thuốc ngừa có chứa siêu vi cảm cúm còn sống và suy yếu để không gây cảm cúm, đôi lúc được gọi là LAIV (Live Attenuated Influenza Vaccine, hay “Thuốc Ngừa Cảm Cúm có Siêu Vi Còn Sống và Suy Yếu”). LAIV được chấp thuận cho sử dụng ở những người khỏe mạnh từ 5 đến 49 tuổi và không có thai.

Trong mỗi thuốc ngừa đều có ba loại siêu vi cảm cúm —một siêu vi A (H3N2), một siêu vi A (H1N1), và một siêu vi B. Những loại siêu vi có trong thuốc ngừa sẽ thay đổi hàng năm dựa trên cuộc nghiên cứu quốc tế và dự đoán của các nhà khoa học về chủng loại siêu vi nào sẽ lây truyền trong năm dự báo.

Khoảng hai tuần lễ sau khi chích ngừa, cơ thể sẽ sinh thêm kháng thể để đề kháng việc lây nhiễm siêu vi cảm cúm.

Theo kinh nghiệm dân gian, một số phương pháp được sử dụng để phòng ngừa cúm hoặc tránh lây nhiễm cúm như ăn tỏi sống, đun sôi dấm thanh cho bay hơi khắp nhà...

Chích ngừa vào lúc nào

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng Mười và tháng 11 là thời gian tốt nhất để chích ngừa, nhưng quý vị vẫn có thể chích ngừa vào tháng 12 và những tháng sau đó. Mùa cảm cúm có thể khởi đầu ngay từ tháng Mười và kéo dài đến tận tháng Năm.

Ai nên chích ngừa

[sửa | sửa mã nguồn]

Nói chung, bất cứ người nào muốn giảm thiểu nguy cơ bị cảm cúm đều có thể đi chích ngừa. Tuy nhiên, vẫn có những người nên đi chích ngừa hàng năm. Họ là những người có nguy cơ cao bị biến chứng nghiêm trọng của cảm cúm hoặc sống chung hay chăm sóc cho những người có nguy cơ cao bị biến chứng nghiêm trọng.

Những người nên chích ngừa hàng năm:

  1. Người có nguy cơ cao bị biến chứng nghiêm trọng của cảm cúm
  2. Những người từ 65 tuổi trở lên;
  3. Những người cư trú tại các viện dưỡng lão và cơ sở chăm sóc dài hạn khác có người bị bệnh tật triền miên;
  4. Người lớn và trẻ em từ 6 tháng trở lên bị bệnh tim hoặc phổi mãn tính, kể cả bệnh suyễn;
  5. Người lớn và trẻ em từ 6 tháng trở lên cần chữa trị y tế thường xuyên hoặc nhập viện trong năm trước do bị bệnh chuyển hóa (giống như bệnh tiểu đường), bệnh thận mãn tính, hoặc suy giảm hệ miễn dịch (kể cả gặp vấn đề về hệ miễn dịch do dùng thuốc hay bị nhiễm siêu vi liệt bại kháng thể [HIV/AIDS (bệnh liệt kháng)] gây ra);
  6. Trẻ em từ 6 tháng đến 18 tuổi được điều trị dài hạn bằng thuốc aspirin. (Nếu trẻ em dùng thuốc aspirin trong lúc các em mắc bệnh cúm thì có nguy cơ bị hội chứng Reye);
  7. Phụ nữ có thai trong mùa bệnh cúm;
  8. Tất cả trẻ em từ 6 đến 23 tháng;

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Influenza (seasonal)". World Health Organization (bằng tiếng Anh). ngày 28 tháng 2 năm 2025. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2025.
  2. ^ Martin P, Martin-Granel E (2006). "2,500-year evolution of the term epidemic". Emerg Infect Dis. Quyển 12 số 6. PMID 16707055.
  3. ^ Hippocrates. "Of the Epidemics" (written 400 TCN and translated by Francis Adams). Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2006.
  4. ^ Potter CW (2006). "A History of Influenza". J Appl Microbiol. Quyển 91 số 4. tr. 572–579. PMID 11576290.
  5. ^ Patterson KD, Pyle GF. (1991). "The geography and mortality of the 1918 influenza pandemic". Bull Hist Med. Quyển 65 số 1. tr. 4–21. PMID 2021692.
  6. ^ a b c d Knobler S, Mack A, Mahmoud A, Lemon S (biên tập). "Chapter 1: The Story of Influenza". The Threat of Pandemic Influenza: Are We Ready? Workshop Summary (2005). Washington DC: The National Academies Press. tr. 60–61.{{Chú thích sách}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)[liên kết hỏng]
  7. ^ a b c Taubenberger J, Reid A, Janczewski T, Fanning T (2001). "Integrating historical, clinical and molecular genetic data in order to explain the origin and virulence of the 1918 Spanish influenza virus". Philos Trans R Soc Lond B Biol Sci. Quyển 356 số 1416. tr. 1829–39. PMID 11779381.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)[liên kết hỏng]
  8. ^ Simonsen L, Clarke M, Schonberger L, Arden N, Cox N, Fukuda K (1998). "Pandemic versus epidemic influenza mortality: a pattern of changing age distribution". J Infect Dis. Quyển 178 số 1. tr. 53–60. PMID 9652423.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  9. ^ Shimizu K. (1997). "History of influenza epidemics and discovery of influenza virus". Nippon Rinsho. Quyển 55 số 10. tr. 2505–201. PMID 9360364.
  10. ^ Smith W, Andrewes CH, Laidlaw PP. (1933). "A virus obtained from influenza patients". Lancet. Quyển 2. tr. 66–68.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  11. ^ Sir Frank Macfarlane Burnet: Biography The Nobel Foundation. Truy cập 22 Oct 06
  12. ^ Kendall H (2006). "Vaccine Innovation: Lessons from World War II" (PDF). Journal of Public Health Policy. Quyển 27 số 1. tr. 38–57.[liên kết hỏng]
  13. ^ Hilleman, M (2002). "Realities and enigmas of human viral influenza: pathogenesis, epidemiology and control". Vaccine. Quyển 20 số 25–26. tr. 3068–87. doi:10.1016/S0264-410X(02)00254-2. PMID 12163258.
  14. ^ a b c Hay A, Gregory V, Douglas A, Lin Y (2001). "The evolution of human influenza viruses" (PDF). Philos Trans R Soc Lond B Biol Sci. Quyển 356 số 1416. tr. 1861–70. PMID 11779385.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)[liên kết hỏng]
  15. ^ Fouchier R, Schneeberger P, Rozendaal F, Broekman J, Kemink S, Munster V, Kuiken T, Rimmelzwaan G, Schutten M, Van Doornum G, Koch G, Bosman A, Koopmans M, Osterhaus A (2004). "Avian influenza A virus (H7N7) associated with human conjunctivitis and a fatal case of acute respiratory distress syndrome". Proc Natl Acad Sci U S A. Quyển 101 số 5. tr. 1356–61. PMID 14745020.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  16. ^ Osterhaus A, Rimmelzwaan G, Martina B, Bestebroer T, Fouchier R (2000). "Influenza B virus in seals". Science. Quyển 288 số 5468. tr. 1051–3. PMID 10807575.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  17. ^ Nobusawa E, Sato K (2006). "Comparison of the mutation rates of human influenza A and B viruses". J Virol. Quyển 80 số 7. tr. 3675–8. PMID 16537638.
  18. ^ Webster R, Bean W, Gorman O, Chambers T, Kawaoka Y (1992). "Evolution and ecology of influenza A viruses". Microbiol Rev. Quyển 56 số 1. tr. 152–79. PMID 1579108. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2006.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  19. ^ Zambon M (1999). "Epidemiology and pathogenesis of influenza". J Antimicrob Chemother. Quyển 44 Suppl B. tr. 3–9. PMID 10877456.
  20. ^ Matsuzaki Y, Sugawara K, Mizuta K, Tsuchiya E, Muraki Y, Hongo S, Suzuki H, Nakamura K (2002). "Antigenic and genetic characterization of influenza C viruses which caused two outbreaks in Yamagata City, Japan, in 1996 and 1998". J Clin Microbiol. Quyển 40 số 2. tr. 422–9. PMID 11825952. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2006.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  21. ^ Matsuzaki Y, Katsushima N, Nagai Y, Shoji M, Itagaki T, Sakamoto M, Kitaoka S, Mizuta K, Nishimura H (2006). "Clinical features of influenza C virus infection in children". J Infect Dis. Quyển 193 số 9. tr. 1229–35. PMID 16586359.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  22. ^ Katagiri S, Ohizumi A, Homma M (1983). "An outbreak of type C influenza in a children's home". J Infect Dis. Quyển 148 số 1. tr. 51–6. PMID 6309999.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  23. ^ Thông tin Cần Biết về Thuốc Ngừa Bệnh Cúm www.cdc.gov

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikiquote có bộ sưu tập danh ngôn về: Cúm
  • Tư liệu liên quan tới Influenza tại Wikimedia Commons
  • Thuốc chống cúm Tamiflu có thể gây mê sảng hay tự hại bản thân ở trẻ em
Phân loạiD
  • ICD-10: J10, J11
  • ICD-9-CM: 487
  • OMIM: 614680
  • Medical Subject Headings: D007251
  • Diseases Database: 6791
Liên kết ngoài
  • MedlinePlus: 000080
  • EMedicine: med/1170 ped/3006
  • Patient UK: Cúm
  • x
  • t
  • s
Cúm
Chủ đề chung
  • Research
  • Vắc-xin
  • Treatment
  • Genome sequencing
  • Tái sắp xếp
  • Siêu lây nhiễm
  • Mùa
Các virus cúm
  • Orthomyxoviridae
  • Cúm A
  • Cúm B
  • Cúm C
Phân nhómvirus cúm A
  • H1N1
  • H1N2
  • H2N2
  • H2N3
  • H3N1
  • H3N2
  • H3N8
  • H5N1
  • H5N2
  • H5N3
  • H5N8
  • H5N9
  • H7N1
  • H7N2
  • H7N3
  • H7N4
  • H7N7
  • H9N2
  • H10N7
  • H10N8
H1N1
Pandemics1918 flu pandemic (Spanish flu) - Russian Flu (1889-1890)
Phát dịch2009 by country - Mexico - United States - Canada - United Kingdom - Spain
Khoa học2009 A/H1N1
H5N1
Khoa họcGenetic structure - Transmission and infection - Global spread - Clinical Trials - Human mortality
Phát dịchCroatia (2005) - India (2006) - UK (2007) - West Bengal (2008)
H5N8
Outbreaks
  • 2020–2021
Điều trị
Thuốc khángvirusArbidol - adamantane derivatives (Amantadine, Rimantadine) - neuraminidase inhibitors (Oseltamivir, Peramivir, Zanamivir)Experimental (Peramivir)
Vắc-xinFluMist - Fluzone
Dịch bệnhvà đại dịch
Dịch bệnhSpanish Flu - Asian Flu - Hong Kong Flu - Fujian flu - Pandemic Severity Index
Đại dịchEpidemics - 2007 Australian outbreak - 2009 swine flu outbreak
Không phảicon người
Động vật có vúCanine influenza - Equine influenza (2007 Australian outbreak) - Swine influenza
Không phảiđộng vật có vúAvian influenza
Complications
  • Viêm phế quản cấp tính
  • Viêm tiểu phế quản
  • Yết hầu
  • Viêm tai giữa
  • Viêm họng
  • Viêm phổi
  • Viêm xoang
  • Viêm họng do liên cầu khuẩn
Liên quanInfluenza-like illness
  • x
  • t
  • s
Bệnh đường hô hấp (J, 460–519)
Đường hô hấp trên(bao gồm cả nhiễm trùng đường hô hấp trên,cảm lạnh thông thường)
Đầu Xoang Viêm xoang Mũi Viêm mũi Viêm mũi vận mạch Viêm mũi teo mãn tính] Viêm mũi dị ứng Polyp mũi Rhinorrhea Vách ngăn mũi Nasal septum deviation Nasal septum perforation Nasal septal hematoma Amidan Viêm amidan Adenoid hypertrophy Áp xe quanh amidan
Cổ Cổ họng Viêm họng hạt Viêm họng do liên cầu khuẩn Laryngopharyngeal reflux (LPR) Retropharyngeal abscess Thanh quản Yết hầu Laryngomalacia U nang thanh quản Viêm thanh quản Laryngopharyngeal reflux (LPR) Co thắt thanh quản Dây thanh âm Laryngopharyngeal reflux (LPR) Vocal fold nodule Vocal fold paresis Vocal cord dysfunction Nắp thanh quản Viêm nắp thanh quản Khí quản Viêm khí quản Laryngotracheal stenosis
Đường hô hấp dưới/Bệnh phổi(bao gồm cả nhiễm trùng đường hô hấp dưới)
Phế quản/Bệnh phổi tắc nghẽn Cấp tính Viêm phế quản cấp tính Mãn tính Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) Chronic bronchitis Acute exacerbation of COPD) Hen phế quản (Status asthmaticus Aspirin-induced Exercise-induced Giãn phế quản Không xác định Viêm phế quản Viêm tiểu phế quản Viêm tiểu phế quản tắc nghẽn Viêm toàn bộ tiểu phế quản lan tỏa
Bệnh phổi kẽ/Bệnh phổi hạn chế(Xơ phổi)
External agents/Bệnh nghề nghiệpBệnh phổi nghề nghiệp Bệnh bụi phổi Aluminosis Bệnh bội phổi amiăng Baritosis Bauxite fibrosis Berylliosis Caplan's syndrome Chalicosis Bệnh bụi phổi than Siderosis Bệnh bụi phổi silic Talcosis Byssinosis Viêm phổi quá mẫn Bagassosis Bird fancier's lung Farmer's lung Lycoperdonosis
Other
  • Hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS)
  • Combined pulmonary fibrosis and emphysema
  • Phù phổi
  • Löffler's syndrome/Eosinophilic pneumonia
  • Respiratory hypersensitivity
    • Allergic bronchopulmonary aspergillosis
  • Hamman-Rich syndrome
  • Idiopathic pulmonary fibrosis
  • Sarcoidosis
  • Vaping-associated pulmonary injury
Cản trở / Hạn chế
Viêm phổi
Bởi mầm bệnh
  • Virus
  • Vi khuẩn
    • Phế cầu khuẩn
    • Klebsiella
  • Atypical bacterial
    • Mycoplasma
    • Bệnh Legionellosis
    • Chlamydiae
  • Nấm
    • Pneumocystis
  • Kí sinh trùng
  • Không lây nhiễm
    • Hóa chất/Hội chứng Mendelson
    • Aspiration/Lipid
By vector/route
  • Community-acquired
  • Chăm sóc sức khỏe
  • Hospital-acquired
By distribution
  • Broncho-
  • Lobar
IIP
  • UIP
  • DIP
  • BOOP-COP
  • NSIP
  • RB
Các loại khác
  • Xẹp phổi
  • Tuần hoàn phổi
    • Tăng huyết áp phổi
    • Thuyên tắc động mạch phổi
  • Áp xe phổi
Khoang màng phổi/Trung thất
Bệnh màng phổi
  • Viêm màng phổi
  • Tràn khí màng phổi
Tràn dịch màng phổi Hemothorax Hydrothorax Chylothorax Empyema/pyothorax Tràn dịch màng phổi ác tính Fibrothorax
Bệnh trung thất
  • Viêm trung thất
  • Mediastinal emphysema
Các loại khác
  • Suy hô hấp
  • Bệnh cúm
  • SARS
  • Bệnh virus corona 2019
  • Bệnh u máu phổi vô căn
  • Pulmonary alveolar proteinosis
  • x
  • t
  • s
Nhiễm trùng – Bệnh do virus (A80–B34, 042–079)
Oncovirus (Virus gây ung thư) Virus DNA HBV Ung thư biểu mô tế bào gan HPV Ung thư cổ tử cung Ung thư hậu môn Ung thư dương vật Ung thư âm hộ Ung thư âm đạo Ung thư vòm họng KSHV Sarcoma Kaposi EBV Ung thư vòm họng U lympho Burkitt U lympho Hodgkin Follicular dendritic cell sarcoma U lympho tế bào NK/T ngoài hạch type mũi MCPyV Ung thư biểu mô tế bào Merkel Virus RNA HCV Ung thư biểu mô tế bào gan U lympho không Hodgkin tế bào B vùng rìa HTLV-I U lympho/Lơ xê mi tế bào T ở người lớn
Rối loạn miễn dịch
  • HIV
    • AIDS
Bệnh thần kinh trung ươngdo virus
Viêm não/viêm màng não Virus DNA Human polyomavirus 2 Bệnh não đa ổ tiến triển Virus RNA MeV Viêm não toàn bộ xơ hóa bán cấp LCV Viêm màng não lympho bào Viêm não Arbovirus Orthomyxoviridae (có thể) Bệnh buồn ngủ (Encephalitis lethargic) Virus dại Bệnh dại Chandipura vesiculovirus Viêm màng não virus Herpes Hội chứng Ramsay Hunt type 2
Viêm tủy
  • Virus bại liệt
    • Bại liệt
    • Hội chứng hậu bại liệt
  • HTLV-I
    • bệnh liệt nhẹ hai chi dưới co cứng nhiệt đới (Tropical spastic paraparesis)
Bẹnh về mắt
  • Cytomegalovirus
    • Viêm võng mạc do cytomegalovirus
  • Herpes đơn dạng
    • Herpes mắt
Tim mạch
  • CBV
    • Viêm màng ngoài tim
    • Viêm cơ tim
Hô hấp/Cảm lạnh/Viêm phổi do virus
Virus DNA
  • Virus Epstein–Barr
    • EBV infection/Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng
  • Cytomegalovirus
Virus RNA
  • IV: SARS-CoV
    • Hội chứng hô hấp cấp tính nặng
  • MERS-CoV
    • Hội chứng hô hấp Trung Đông
  • SARS-CoV-2
    • COVID-19
  • V: Orthomyxoviridae: Virus cúm A/B/C/D
    • Cúm/Cúm gia cầm
  • V, Paramyxoviridae: Human parainfluenza viruses
    • Parainfluenza
  • Human orthopneumovirus
  • hMPV
Tiêu hóa
Cổ họng/Thực quản
  • MuV
    • Quai bị
  • Cytomegalovirus
    • Viêm thực quản Cytomegalovirus
Viêm dạ dày ruột/Tiêu chảy Virus DNA Adenovirus Nhiễm trùng Adenovirus Virus RNA Rotavirus Norovirus Astrovirus Coronavirus
Viêm gan Virus DNA HBV (Viêm gan B) Virus RNA CBV HAV (Viêm gan A) HCV (Viêm gan C) HDV (Viêm gan D) HEV (Viêm gan E) HGV (G)
Viêm tụy
  • CBV
Hệ sinh dục
  • Virus BK
  • MuV
    • Quai bị
Cơ sở dữ liệu tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
Quốc tế
  • GND
Quốc gia
  • Hoa Kỳ
  • Pháp
  • BnF data
  • Nhật Bản
  • Cộng hòa Séc
  • Israel
Khác
  • Từ điển lịch sử Thụy Sĩ
  • NARA
  • Yale LUX

Từ khóa » Cúm Từ đâu Ra