Đặc điểm Của Ca Dao Dân Ca đối đáp ở đồng Bằng Bắc Bộ | Xemtailieu

logo xemtailieu Xemtailieu Tải về Đặc điểm của ca dao dân ca đối đáp ở đồng bằng Bắc Bộ
  • pdf
  • 196 trang
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- CÁP THỊ NHƢ HUỆ ĐẶC ĐIỂM CỦA CA DAO DÂN CA ĐỐI ĐÁP Ở ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Văn học dân gian Hà Nội-2014 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- CÁP THỊ NHƢ HUỆ ĐẶC ĐIỂM CỦA CA DAO DÂN CA ĐỐI ĐÁP Ở ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học dân gian Mã số:60220125 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hà Thị Thu Hƣơng Hà Nội-2014 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các vấn đề đƣợc mô tả, phân tích và tổng kết trong luận văn này là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Cáp Thị Nhƣ Huệ LỜI CẢM ƠN 3 Luận văn của tôi đã đƣợc hoàn thành với sự hƣớng dẫn tận tình của TS. Hà Thị Thu Hƣơng. Tôi xin chân thành cảm ơn cô vì nhờ sự chỉ dẫn của tận tình của cô, tôi đã chọn đƣợc một đề tài mà càng đi sâu vào nghiên cứu tôi càng cảm thấy có nhiều điều thú vị. Cô cũng đã tạo điều kiện hết sức để tôi có thể tiếp cận và sử dụng tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với ông Nguyễn Thành Tuấn – Phó viện trƣởng Viện Khoa học phát triển Nhân lực Kinh tế và Văn hoá là ngƣời đã giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi về mặt tƣ liệu. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thày Nguyễn Hùng Vĩ và các thầy cô trong khoa Văn học, trƣờng ĐH Khoa học Xã hội và Nhân Văn, ĐHQGHN đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này. Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cụ Đặng Thị Thanh, ngƣời thôn Đào Quạt, xã Bãi Sậy, huyện Ân Thi, Hƣng Yên, cụ Nguyễn Hữu Bổn ở thôn Yên Vĩnh, xã Dạ Trạch, Khoái Châu, Hƣng Yên, ông Phạm Xuân Dƣ trƣởng thôn Đào Quạt đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình khảo sát ở địa phƣơng. Tôi cũng rất cảm ơn các bác, các cô trong Sở Văn hoá thể thao và du lịch tỉnh Hƣng Yên, Thƣ viện tỉnh Hƣng Yên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc tìm tƣ liệu và tiếp xúc với địa phƣơng. Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2014 Ngƣời thực hiện Cáp Thị Như Huệ MỤC LỤC 4 PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 4 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 4 2. Lịch sử vấn đề .............................................................................................. 6 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 13 4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 13 5. Đóng góp của đề tài ...................................................................................... 14 6. Cấu trúc của luận văn ................................................................................... 14 PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 16 Chƣơng 1: Những đặc điểm chung về vùng đồng bằng Bắc Bộ và ca dao dân ca đối đáp ................................................................................................... 16 1.1. Những đặc điểm chung về vùng đồng bằng Bắc Bộ ................................. 16 1.1.1. Đặc điểm môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng xã hội ............................ 16 1.1.2. Đặc điểm môi trƣờng văn hóa tín ngƣỡng ............................................. 21 1.2. Giới thuyết về ca dao dân ca đối đáp vùng đồng bằng Bắc Bộ. ............... 29 1.2.1. Giới thuyết về khái niệm ........................................................................ 29 1.2.2. Một số thể loại ca dao dân ca ................................................................. 32 1.2.2.1. Hát Ví .................................................................................................. 32 1.2.2.2. Hát Trống quân.................................................................................... 34 1.2.2.3. Hát Quan họ......................................................................................... 37 Chƣơng 2. Một số đặc điểm nội dung của ca dao dân ca đối đáp ở đồng bằng Bắc Bộ ..................................................................................................... 40 2.1. Ca dao dân ca đối đáp diễn tả tình yêu cảnh vật quê hƣơng, đất nƣớc ..... 40 5 2.2. Ca dao dân ca đối đáp thể hiện tình yêu đôi lứa ....................................... 50 2.3. Ca dao dân ca đối đáp thể hiện phong tục, tập quán ................................. 63 Chƣơng 3. Một số đặc điểm nghệ thuật của ca dao dân ca đối đáp ở đồng bằng Bắc Bộ ..................................................................................................... 74 3.1. Diễn xƣớng ................................................................................................ 74 3.1.1. Không gian diễn xƣớng .......................................................................... 74 3.1.2. Hình thức diễn xƣớng ............................................................................. 82 3.1.2.1. Đối đáp ................................................................................................ 82 3.1.2.2. Ứng tác ................................................................................................ 87 3.2. Thể thơ....................................................................................................... 90 3.3. Ngôn ngữ và làn điệu ................................................................................ 96 3.3.1.Ngôn ngữ ................................................................................................. 96 3.3.2. Làn điệu .................................................................................................. 102 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 108 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 112 PHỤ LỤC ......................................................................................................... 117 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 6 ĐBBB Đồng bằng Bắc Bộ H hoặc HN Hà Nội TQ Trống quân TQ1 Trống quân một UBND Uỷ Ban Nhân Dân PGS/TS Phó Giáo sƣ/ Tiến sĩ PHẦN MỞ ĐẦU 7 1. Lí do chọn đề tài. 1. Việc giữ gìn và phát huy giá trị truyền thống với những nét văn hóa đặc sắc, quý giá trong kho tàng văn hóa văn học dân gian của ông cha đang là một thách thức lớn trong thời đại hiện nay. Muốn gìn giữ những giá trị truyền thống của dân tộc, của quốc gia phải bắt đầu từ mỗi địa phƣơng, mỗi vùng miền. Việt Nam một đất nƣớc có tới 54 dân tộc anh em. Mỗi dân tộc lại có những nét sinh hoạt văn hoá mang đậm sắc thái vùng miền thể hiện rõ bản sắc riêng của từng vùng văn hóa với tính cách con ngƣời nơi đó. Các sinh hoạt văn hóa do con ngƣời tạo dựng nhằm duy trì và phát triển đặc trƣng văn hóa của tộc ngƣời mình. Sinh hoạt văn hóa qua hát đối đáp đƣợc thể hiện trong ca dao dân ca thƣờng có ca từ bằng lời thơ dân gian cô đọng, súc tích, dễ thuộc, dễ nhớ, dễ hát nên đƣợc trao truyền, kế thừa và sáng tạo liên tục. Những ca từ này đã mang nội dung phản ánh xã hội, lịch sử và thể hiện đƣợc những tâm tƣ, tình cảm của các thành viên trong các cộng đồng tộc ngƣời Việt Nam với tình yêu đôi lứa, tình yêu cuộc sống, quê hƣơng, đất nƣớc mình. Xét về bản chất ca dao và dân ca hầu nhƣ không có ranh giới rõ rệt. Nói một cách ngắn gọn và đơn giản, dân ca thƣờng là những bài hát dân gian do quần chúng nhân dân sáng tác, diễn xƣớng và lƣu truyền. Ở dân ca, yếu tố văn học (lời ca) và âm nhạc (làn điệu) cùng thể thức diễn xƣớng gắn bó với nhau trong một chỉnh thể thống nhất. Còn ca dao thƣờng đƣợc hiểu là lời của bài hát dân ca khi tách lời ca ra khỏi điệu hát. Dân ca là những bài hát do nhân dân sáng tác và đƣợc lƣu truyền từ đời này qua đời khác. Đây là một loại hình nghệ thuật rất đặc sắc và mỗi vùng miền lại có những cách thể hiện mang sắc thái riêng của từng vùng miền, từng địa phƣơng. Hiện nay tình hình sinh hoạt diễn xƣớng hát dân ca 8 cũng nhƣ ca dao dân ca đối đáp đang dần vắng bóng trong đời sống tinh thần của ngƣời dân lao động. Nguyên nhân của sự mai một này phần nhiều là do ngƣời dân trong những hoàn cảnh khách quan khác nhau đã ít chú ý đến những điệu hát mà ông cha đã sáng tạo và gìn giữ. Dƣới sự tác động của công nghệ thông tin, của khoa học kĩ thuật, ngày nay dân chúng đƣợc tiếp xúc với nhiều dòng nhạc khác nhau. Chính điều này đã khiến cho ngƣời dân đặc biệt là giới trẻ dần xa rời, không quan tâm tới nghệ thuật truyền thống, trong đó có ca dao dân ca đối đáp. 2. Chúng ta từ thời thơ ấu đã đƣợc nghe những lời hát ru, những câu ca dao dân ca trữ tình thấm đƣợm tình nghĩa. Để giữ gìn và bảo tồn những làn điệu dân ca ấy, các nhà nghiên cứu đã có nhiều công trình nghiên cứu và sƣu tầm ca dao Việt Nam nói chung. Ca dao dân ca đối đáp là một bộ phận trong kho tàng ca dao dân ca Việt Nam có giá trị trên cả phƣơng diện văn chƣơng và âm nhạc, có một vị trí quan trọng trong đời sống tinh thần ngƣời dân lao động. Ca dao dân ca đối đáp có tính chất tập thể, thích ứng với nhiều hình thức sinh hoạt tập thể của nhân dân. Trong thời kì hiện nay, ca dao dân ca đối đáp vẫn đƣợc duy trì ở nhiều vùng miền, tuy nhiên ít đƣợc các thế hệ trẻ biết tới và sẽ ngày càng mai một nếu không có những biện pháp bảo tồn và phát huy. Mặc dù ca dao dân ca đã và đang đƣợc khảo cứu trên nhiều bình diện theo hƣớng nghiên cứu tổng quát nhƣng vẫn còn thiếu những công trình chuyên sâu nghiên cứu về ca dao dân ca đối đáp của Việt Nam nói chung, đồng bằng Bắc Bộ nói riêng. Chính vì vậy, chúng tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Đặc điểm của ca dao dân ca đối đáp ở đồng bằng Bắc Bộ” cho luận văn của mình. 2. Lịch sử vấn đề. 9 Ca dao dân ca là loại hình nghệ thuật truyền thống của dân tộc, đã đi sâu vào đời sống tinh thần của nhân dân các vùng miền, phản ánh những tâm tƣ tình cảm của con ngƣời trên khắp mọi miền của đất nƣớc. Cho đến nay, nhiều công trình nghiên cứu ca dao dân ca đã có những đóng góp quan trọng trong việc khám phá sự phong phú và sâu sắc của thể loại này. Đã có nhiều nhà nghiên cứu cất công đi sƣu tầm và nghiên cứu dân ca ở nhiều phƣơng diện, với mục đích chung nhất là sƣu tầm, giới thiệu dân ca các vùng miền tới nhiều độc giả để góp phần duy trì nét đẹp văn hóa trong sinh hoạt diễn xƣớng dân ca và để lƣu truyền kho tàng ca dao dân ca Việt Nam. Trƣớc Cách mạng tháng Tám năm 1945, đã có một số công trình ghi chép lại ca dao dân ca của ngƣời Việt nhƣ: Tục ngữ phong giao (1928) của Nguyễn Văn Ngọc, Tục ngữ ca dao (1932) của Phạm Quỳnh. Trong các công trình này, các học giả ít quan tâm đến vấn đề dị bản, không chú ý đến việc giải thích ý nghĩa của điển cố, địa danh mà chỉ nhằm gìn giữ vốn cổ. Ca dao dân ca là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực nhƣ âm nhạc, văn hóa dân gian, dân tộc học,... bởi vậy nó đã đƣợc nghiên cứu từ nhiều góc độ chuyên môn khác nhau. Từ việc khảo sát các công trình viết về ca dao dân ca nói chung nhƣ: Hát đối của nam nữ thanh niên ở Việt Nam (1934) của Nguyễn Văn Huyên, Dân ca (1954) của ban Âm nhạc Hội Văn nghệ Việt Nam Tục ngữ ca dao dân ca Việt Nam (1978), của Vũ Ngọc Phan, Văn học dân gian Việt Nam (2006) GS. Đinh Gia Khánh chủ biên, Ca dao dân ca Việt Nam: tinh tuyển, (2005) của Kiều Văn, … đã cho chúng tôi cái nhìn tổng quan về tình hình nghiên cứu ca dao dân ca Việt Nam nói chung. 10 Một công trình có giá trị và ra đời từ rất sớm khi nghiên cứu ca dao dân ca đối đáp đó là công trình Hát đối của nam nữ thanh niên ở Việt Nam học giả Nguyễn Văn Huyên. Năm 1934, với công trình Hát đối của nam nữ thanh niên ở Việt Nam học giả Nguyễn Văn Huyên đã trình bày một cách công phu về hát đối ở Việt Nam. Trong công trình này, tác giả nghiên cứu hát đối và đặt nó trong môi trƣờng sinh hoạt cụ thể (các hội hát đối đáp) gắn liền với những phong tục của ngƣời Việt, đã cho ngƣời đọc thấy đƣợc những nét độc đáo riêng của hát đối đáp. Trƣớc hết, để lý giải về sự ứng tác trong hát đối đáp của ngƣời Việt, Nguyễn Văn Huyên đã đi sâu tìm hiểu các vấn đề điệu hát, các nhóm từ, và câu thơ. Từ đó, cung cấp cho ngƣời đọc một cái nhìn tổng quan về sự hình thành các nhóm từ trong tiếng Việt, góp phần lý giải vì sao ngƣời nông dân Việt Nam có thể ứng khẩu một cách dễ dàng trong các cuộc hát. “Ngƣời hát ngày nào cũng nói bằng các nhóm từ vốn đã trở thành những từ ngữ làm sẵn cho anh ta. Nhƣ vậy, anh ta vô tình đã có sẵn một ngôn ngữ có nhịp điệu. Ngoài ra, chúng ta thấy rằng ngƣời đó có một tƣ duy cụ thể. Bằng cách liên tƣởng, ngƣời hát làm cho các hình tƣợng xích lại gần nhau, đối nghịch nhau, tạo những phản đề và sự tƣơng tự, những câu đối. Từ đấy, nảy ra ý tƣởng. Từ đấy nảy ra tất cả các lý lẽ”[43, tr 35]. Từ đó, ngƣời nông dân có thể triển khai các đề tài hát một cách tự nhiên nhất, sinh động nhất. Nguyễn Văn Huyên cũng cho chúng ta biết ngƣời hát đã ứng tác gì trong các cuộc hát đối đáp. Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về hát đối đáp của Việt Nam. Tuy nhiên, Hát đối của nam nữ thanh niên ở Việt 11 Nam của Nguyễn Văn Huyên cũng mới chỉ nói đến mặt dân tộc và phong tục khi miêu tả hát đối của ngƣời Việt. Năm 1954, ban Âm nhạc - Hội Văn nghệ Việt Nam đã nghiên cứu, sƣu tầm, ghi chép các bản nhạc dân ca của các địa phƣơng trên cả nƣớc và ra mặt bạn đọc trong cuốn Dân ca, tập 1, Nxb Văn nghệ. Đây là một tài liệu quý đối với việc giữ gìn vốn dân ca Việt Nam, tuy nhiên cũng mới chỉ dừng ở mục đích là để trao đổi với các nhạc sĩ cùng nghiên cứu về những bài hát dân ca. Cũng với mục đích gìn giữ vốn thơ ca dân gian, ở góc độ âm nhạc các tác giả còn dùng phƣơng thức ký âm, sƣu tầm những khúc nhạc dân ca theo thang âm phƣơng Tây nhƣ Tô Vũ, Trần Kiết Tƣờng trong Dân ca Việt Nam, H. Kuy Sơn, 1955. Bên cạnh hƣớng tiếp cận từ góc độ âm nhạc, các nhà nghiên cứu còn đứng từ góc độ văn học để nghiên của dân ca. Năm 1977, Mã Giang Lân, Lê Chí Quế, cuốn Tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam (Trƣờng Đại học Tổng hợp Hà Nội), dựa trên yếu tố ngôn ngữ các tác giả đã cho thấy vai trò quan trọng của ngôn ngữ trong tục ngữ, ca dao, dân ca. “Với tính cách là thơ theo ý nghĩa đầy đủ của thơ, ca dao và dân ca đã vận dụng mọi khả năng của ngôn ngữ dân tộc để biểu hiện đƣợc một cách chính xác tinh tế cuộc sống, và hơn nữa để biểu hiện một cách thật sinh động và đầy hình tƣợng nguyện vọng của nhân dân về cuộc sống ấy” [24, tr 5]. Các tác giả đã chỉ rõ: “dân ca gắn với quá trình lao động, sản xuất: dân ca gắn với sinh hoạt nghi lễ - phong tục và dân ca gắn với đời sống tình cảm, vui chơi, sinh hoạt của nhân dân thời trƣớc” [24, tr 195]. Cuốn sách đã cho giúp cho ngƣời đọc có cái nhìn khái quát về nội dung cũng nhƣ ngôn ngữ ca dao, dân ca. Thế nhƣng do cuốn sách mới chỉ dừng 12 ở phạm vi của một giáo trình nên vẫn chƣa đề cập nhiều đến vấn đề âm nhạc hay nghệ thuật, diễn xƣớng của dân ca. Đây là một hƣớng mở đối với ngƣời nghiên cứu sau này. Nói đến ca dao dân ca không chỉ nói đến những bài, những câu hát nhất định mà còn cần nói đến hình thức sinh hoạt dân ca ở từng địa phƣơng cụ thể ra sao. Chính vì vậy, khi nghiên cứu ca dao dân ca rất cần đặt nó trong mối quan hệ tổng thể giữa các yếu tố. Nếu chỉ nghiên cứu về một phƣơng diện nào đó thì khó có thể nhận diện đƣợc hết đặc trƣng của ca dao dân ca. Về phƣơng diện này, chúng tôi nhận thấy công trình Dân ca quan họ Bắc Ninh của Trần Linh Quý, Hồng Thao, năm 1997 đã xem dân ca với tƣ cách là chỉnh thể của loại hình ca hát dân ca để phân tích, nghiên cứu, tìm hiểu nguồn gốc văn hoá tục lệ vùng quan họ. Đặt quan họ trong môi trƣờng sinh hoạt tập thể của nhân dân lao động từ đó đƣa đến những kết luận về tính chất, đặc điểm của âm nhạc quan họ với ý nghĩa của nó. Với phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu chỉnh thể Lê Văn Chƣởng trong cuốn Dân ca Việt Nam những thành tố của chỉnh thể nguyên hợp (Nxb Khoa học Xã hội, 2004) đã tiếp cận dân ca là một tổng thể hoàn chỉnh có tính nguyên hợp. Với đặc trƣng này, dân ca đƣợc cấu thành bởi ba thành tố: lời thơ, làn điệu, diễn xƣớng. Từ hƣớng tiếp cận này, Lê Văn Chƣởng đã sử dụng phƣơng pháp liên ngành để phân tích, tìm ra những đặc trƣng của từng thành tố trong dân ca. Từ góc độ âm nhạc, tác giả đã “tìm hiểu thang âm, điệu thức, đặc điểm nghệ thuật của âm thanh và vai trò chủ đạo của làn điệu trong mối tƣơng tác với lời thơ để hình thành ca từ. Từ góc độ văn học, tìm hiểu phân tích nội dung, thi pháp lời thơ và mối quan hệ giữa lời thơ với làn điệu. Từ 13 góc độ nghệ thuật trình diễn, tìm hiểu những thể thức diễn xƣớng trong mối tƣơng quan thể hiện làn điệu và lời thơ”[5, tr 23]. Từ hƣớng tiếp cận dân ca là một chỉnh thể, Lê Văn Chƣởng đã có những nghiên cứu sâu về dân ca Việt Nam. Tuy nhiên công trình này mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu một cách tổng thể dân ca nói chung chứ chƣa đề cập đến ca dao, dân ca đối đáp đồng bằng Bắc Bộ. Chúng tôi coi những công trình của các tác giả đi trƣớc là những gợi dẫn quan trọng cho nghiên cứu của mình. Tiếp theo năm 2006, trong cuốn Văn học dân gian do GS Đinh Gia Khánh chủ biên, PGS Chu Xuân Diên có phần viết về ca dao, dân ca, đây là những trang nghiên cứu có chất lƣợng cao. Chu Xuân Diên khẳng định: trong việc nghiên cứu các tác phẩm trữ tình dân gian, vấn đề phân chia thể loại còn gặp nhiều khó khăn. Do đó, việc nghiên cứu các tác phẩm này thƣờng đƣợc tiến hành nghiên cứu theo nội dung hoặc theo từng loại dân ca địa phƣơng. Theo ông “công việc đầu tiên cần phải làm đối với việc nghiên cứu ca dao, dân ca Việt Nam là tìm hiểu cái nền của mỗi tác phẩm ca dao, dân ca, tức tìm hiểu các hình thức sinh hoạt ca hát của nhân dân ta”[19, tr 411]. Qua khảo sát và miêu tả dân ca Việt Nam trong mối quan hệ với: sinh hoạt lao động, sinh hoạt gia đình và xã hội, sinh hoạt nghi lễ; Chu Xuân Diên đã đƣa ra một cách hệ thống phân loại về ca dao dân ca Việt Nam nhƣ sau: Những sinh hoạt chính trong đời sống nhân dân Lao động Những sinh hoạt ca hát dân gian, những thể loại dân ca tƣơng ứng Nội dung phản ánh -Hò lao động (hò giã gạo, hò giựt chì…) -Dân ca của các phƣờng (Ví -Lao động tình yêu, đời sống xã hội. -Lao động, tình yêu, đời 14 Nghi lễ: -Nghi lễ lao động. -Những lễ tiết trong một năm. -Những nghi lễ trong một đời ngƣời. -Nghi lễ tế thần. Đời sống gia đình và xã hội. Phƣờng Vải, ví Phƣờng Cấy, ví Phƣờng Nón…) -Những bài ca nghề nghiệp (bài ca nông lịch, bài ca vực nghé, gọi nghé…) sống xã hội. -Những bài ca khẩn nguyện (tàn dƣ)… -Sinh hoạt ca hát trong ngày Tết và hội mùa xuân (Sắc bùa, hát đối đáp…). -Những bài hát đám cƣới, đám ma… -Dân ca tế thần (hát Xoan, hát hội Rô, hát Ải Lao, hát Dậm…). -Hát ru. -Lao động, nghi lễ. -Hát vui chơi, hát trò chơi (bài hát trẻ em, ho bài chòi…). -Hát đối đáp và các biến dạng (Quan họ, Ví, Đúm, Hò tiếp vận,…). -Các loại giọng và ca khúc dân gian (hát, hò, lí, ca khúc quần chúng,…). -Lao động, đời sống gia đình và xã hội. -Tình yêu, lao động, đời sống gia đình xã hội. -Nghi lễ, lao động, đời sống gia đình. -Nghi lễ, lao động, đời sống xã hội… -Đời sống gia đình xã hội. -Lao động, đời sống gia đình và xã hội. -Tình yêu, đời sống gia đình và xã hội. - Tình yêu, đời sống gia đình và xã hội. PGS Chu Xuân Diên coi trọng việc khảo sát và nghiên cứu các hình thái sinh hoạt thực tiễn, các kiểu trình diễn nghệ thuật dân gian để từ đó cảm nhận đƣợc những giá trị thẩm mĩ của ca dao dân ca Việt Nam. Chúng tôi đồng tình với quan niệm này của ông. Dƣới góc độ thi pháp, công trình Thi pháp ca dao của Nguyễn Xuân Kính đã tiếp thu quan niệm về thi pháp học từ các học giả trong và ngoài nƣớc, từ đó ứng dụng vào trong việc nghiên cứu của mình. Ông nghiên cứu các yếu tố ngôn ngữ, thể thơ, kết cấu, thời gian và không gian nghệ, biểu tƣợng, hình ảnh từ đó chỉ ra cái hay cái bản chất trong nghệ thuật của ca dao Việt Nam. Ông nhận xét: “Trong văn học dân gian, cái hồn chính là ngôn từ, dù nó đƣợc bộc lộ ra bằng ngôn ngữ nói hay ngôn ngữ viết. Nhƣ vậy, việc nghiên cứu văn học của tác phẩm văn học dân gian không chỉ là 15 khảo sát cái xác không hồn mà chính là phân tích cái hồn tồn tại trong thể xác của nó”[14, tr 58]. Những nhận định mang tính hệ thống, chuyên sâu của Nguyễn Xuân Kính thực sự cung cấp cho chúng tôi những kiến thức sâu hơn về ca dao Việt Nam. Bên cạnh việc nghiên cứu ca dao dân ca trên tổng thể chung, các nhà nghiên cứu còn tập trung nghiên cứu ca dao dân ca ở một vùng miền cụ thể. Có thể kể đến một số tác giả tiêu biểu: Chu Ngọc Chi (1394), Các bài hát Ví, nhà in Thái Sơn, Nguyễn Văn Phú, Lƣu Hữu Phƣớc, Nguyễn Viêm, Tú Ngọc (1962), Dân ca quan họ Bắc Ninh, Nxb Văn học, Nguyễn Khắc Xƣơng, Ví giao duyên – Nam nữ đối ca, Nxb ĐH Quốc gia HN, Hồng Thao (1997), Dân ca quan họ, Nxb Âm Nhạc, HN, Bùi Trọng Hiền (1998), Đặng Văn Lung, Hồng Thao, Trần Linh Quý (1978), Quan họ, nguồn gốc và quá trình phát triển, Nxb Khoa học xã hội, Hát trống quân Dạ Trạch, Báo cáo Khoa học, Viện Nghiên cứu Văn hoá nghệ thuật, HN,Trần Việt Ngữ (2002), Hát trống quân, Nxb Văn hoá dân tộc, Ngô Đạt (2005), Hát Ví ở Bắc Giang, Nxb Văn hóa Thông tin, Ngô Phạm Toán(2009), Hát trống quân Dạ Trạch, Luận văn Thạc sĩ Văn hoá học, Trƣờng Đại học Văn hoá Hà Nội. Đây là những công trình nghiên cứu một cách đơn lẻ từng bộ phận của ca dao dân ca Việt Nam. Qua việc khảo sát các công trình nghiên cứu đi trƣớc, chúng tôi xin tóm lƣợc một vài ý kiến sau trong phần lịch sử vấn đề: Thứ nhất, ca dao dân ca Việt Nam đã đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm trên nhiều phƣơng diện có những công trình viết rất sâu sắc từ rất sớm. Tuy nhiên có thể nhận thấy, về phƣơng diện diễn xƣớng các tác giả không hoặc ít đề cập đến. Đây chính là hƣớng mở giúp chúng tôi tiếp tục khai thác trong luận văn này. 16 Thứ hai, mặc dù dân ca Việt Nam đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, nhƣng mảng ca dao, dân ca đối đáp vùng đồng bằng Bắc bộ thì chƣa thực sự có công trình nghiên cứu một cách có hệ thống. Định hƣớng của chúng tôi là tiếp cận ca dao, dân ca đối đáp vùng đồng bằng Bắc bộ từ phƣơng diện nội dung và nghệ thuật để từ đó thấy đƣợc đặc điểm của thể loại, cũng nhƣ sự phong phú, đa dạng của hình thức sinh hoạt ca dao, dân ca đối đáp vùng này. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu: Ca dao dân ca đối đáp ở vùng đồng bằng Bắc Bộ. Phạm vi nghiên cứu: Ca dao dân ca đối đáp ở khu vực này là vô cùng phong phú, thật khó mà có thể nghiên cứu tất cả các tiểu loại ở một vùng có bề dày truyền thống văn hóa nhƣ vùng đồng bằng Bắc Bộ. Vì vậy trong luận văn này chúng tôi tập trung tìm hiểu những bài ca dao, dân ca mang tính chất đối đáp mà ở đây chủ yếu nhắc đến: hát Ví, hát Trống Quân, hát Quan họ để khái quát lên đặc điểm của ca dao dân ca đối đáp vùng này. Chúng tôi tập trung nghiên cứu các tƣ liệu của một số nhà nghiên cứu, sƣu tầm khác có đề cập đến hát đối đáp giao duyên: Ví giao duyên nam nữ đối ca, Dân ca quan họ Bắc Ninh. Và các tƣ liệu do các tỉnh, phòng ban, sở văn hóa các địa phƣơng cung cấp, cũng nhƣ các văn bản chép tay của nhân dân các vùng có diễn ra hoạt động sinh hoạt tập thể hát dân ca đối đáp. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu. Để thực hiện đề tài này chúng tôi đã khảo sát tình hình sinh hoạt Hát Ví, hát Trống quân cũng nhƣ hát Quan họ ở một số vùng vẫn còn diễn ra 17 hoạt động văn hóa này từ đó nắm đƣợc nội dung lời ca cũng nhƣ tình hình diễn xƣớng ở địa phƣơng trong vùng hiện nay nhƣ thế nào. Bên cạnh đó, các phƣơng pháp thống kê, so sánh, xử lí tài liệu, phân tích, đánh giá cũng đƣợc sử dụng để làm sáng tỏ vấn đề. 5. Đóng góp của đề tài. Chúng tôi hy vọng đề tài này sẽ có một số đóng góp sau: Thứ nhất đề tài sẽ góp một phần nhỏ bé vào công việc nghiên cứu ca dao dân ca đối đáp ở vùng đồng bằng Bắc Bộ. Luận văn hệ thống hóa lại một số đặc điểm của ca dao dân ca đối đáp của vùng (về phƣơng diện nội dung và nghệ thuật). Qua đó, góp phần định hƣớng bảo tồn những giá trị văn hoá tinh thần của ông cha ta. Thứ hai đề tài cũng góp một tiếng nói minh chứng cho sự đa dạng, những sắc thái riêng của văn hoá dân gian đồng bằng Bắc Bộ trong dòng chảy văn hoá Việt Nam, từ đó góp phần tăng thêm niềm tự hào về quê hƣơng, đất nƣớc. Thứ ba, trong luận văn này chúng tôi mạnh dạn nêu một số kiến nghị, biện pháp nhằm bảo tồn và phát huy phong trào diễn xƣớng dân ca đối đáp ở vùng này; đồng thời đây cũng là việc có ý nghĩa đối với việc khôi phục, phát huy vốn văn hoá, văn nghệ dân gian của dân tộc nói chung. 6. Cấu trúc của luận văn. Trong luận văn này ngoài PHẦN MỞ ĐẦU VÀ PHẦN KẾT LUẬN, PHẦN NỘI DUNG sẽ đƣợc chúng tôi chia thành 3 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1: Những đặc điểm chung về vùng đồng bằng Bắc Bộ và ca dao dân ca đối đáp. 18 Chƣơng 2: Một số đặc điểm nội dung của ca dao dân ca đối đáp ở đồng bằng Bắc Bộ. Chƣơng 3: Một số đặc điểm nghệ thuật của ca dao dân ca đối đáp ở đồng bằng Bắc Bộ. 19 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ VÙNG ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ VÀ CA DAO DÂN CA ĐỐI ĐÁP Để tìm hiểu một vùng văn hoá, một địa phƣơng không thể không tìm hiểu những mặt đời sống hàng ngày của cƣ dân cũng nhƣ các yếu tố sinh hoạt văn hóa, những phong tục tập quán của địa phƣơng. Các yếu tố địa lí, văn hoá, lịch sử hình thành chi phối đến sinh hoạt hàng ngày của dân cƣ về phƣơng diện nào đó ít nhiều ảnh hƣởng đến đời sống sinh hoạt văn hoá, các phong tục của họ. Vì vậy, trƣớc khi khảo sát về ca dao dân ca đối đáp vùng đồng bằng Bắc Bộ, chúng tôi điểm qua đôi nét về môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng xã hội cũng nhƣ môi trƣờng văn hóa, tín ngƣỡng của cƣ dân nơi đây. 1.1. Những đặc điểm chung về vùng đồng bằng Bắc Bộ. 1.1.1. Đặc điểm môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng xã hội. Đồng bằng Bắc Bộ là nơi diễn ra sự hình thành của văn hóa văn minh ngƣời Việt ngay từ buổi ban đầu. Khác với địa lý, việc phân vùng văn hóa hiện nay còn nhiều ý kiến chƣa thực sự thống nhất. Ví nhƣ, GS. Đinh Gia Khánh trong cuốn Các vùng văn hóa Việt Nam đã đặt riêng vùng văn hóa Nghệ - Tĩnh bên cạnh vùng văn hóa đồng băng miền Bắc [17, tr 56 74]. GS. Ngô Đức Thịnh lại cho rằng đồng bằng Bắc Bộ bao gồm lƣu vực sông Hồng, sông Thái Bình và sông Mã, tức là bao gồm cả vùng văn hóa Nghệ - Tĩnh[48]. Chúng tôi đồng tình với cách phân định của GS Trần Quốc Vƣợng: “khi nói đến vùng văn hóa châu thổ Bắc Bộ là nói tới vùng văn hóa thuộc địa phận của các tỉnh Hà Tây (cũ), Nam Định, Hà Nam, Hƣng Yên, Hải Dƣơng, Thái Bình; thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng; phần đồng bằng của các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc 20 Tải về bản full

Từ khóa » đặc điểm Ca Dao Bắc Bộ