Đặc điểm Giải Phẫu Sinh Lý Cột Sống Cổ - Điều Trị đau

Mục lục bài viết

  • 1. Xương cột sống.
  • 2. Đĩa đệm.
  • 3. Dây chằng.
  • 4. Mạch máu, thần kinh.
    • – Từ đốt C6 đến C2 có động mạch đốt sống thân nền:
    • – Thần kinh vận động:
    • – Cảm giác:
    • – Phản xạ gân xương:
    • – Thần kinh chi phối cảm giác cột sống cổ và màng tủy:
    • – Chuỗi hạch giao cảm cổ sau:
  • 5. Chức năng cột sống cổ.

1. Xương cột sống.

– Cột sống cổ có 7 đốt, từ C1 đến C7, có đường cong ưỡn ra trước, đốt C1 (đốt đội) không có thân đốt, đốt C7 có mỏm gai dài nhất sờ thấy rõ, lồi ngay dưới da nhất là khi ta cúi cổ, nên được dùng để làm mốc xác định các đốt sống cổ.

Hình 1. Thiết đồ cắt ngang qua C5

– Giữa đốt đội C1 với xương chẩm không có đĩa đệm, và cũng không có đĩa đệm giữa đốt đội và đốt trục C2. Do đó giữa xương chẩm và C1 cũng như giữa C1 và C2 không có lỗ tiếp hợp.

– Các đốt sống cổ kể từ C2 trở xuống liên kết với nhau bởi 3 khớp:

+ Khớp đĩa đệm gian đốt: đĩa đệm gian đốt luôn phải chịu áp lực tải trọng lớn, với đoạn cổ dưới khoảng 5,6kg/cm2 ở tư thế bình thường, và có thể lên tới 40kg/cm2 nếu không có trương lực cơ. Khi có sự cố định lâu trong một tư thế (do nghề nghiệp) hoặc do áp lực lệch trọng tải, sẽ dễ dẫn đến thoái hóa đĩa đệm và hình thành các gai xương ở các đĩa đệm cổ thấp.

+ Khớp sống – sống (còn gọi là khớp mấu lồi đốt sống, khớp nhỏ): tạo nên bởi các mấu sống trên và mấu sống dưới của hai thân đốt kế cận và được nhận biết trên phim chụp tư thế nghiêng. Khớp này có diện khớp thực thụ, có bao hoạt dịch, có chất synovial bôi trơn trong khớp.

+ Khớp bán nguyệt (còn có các tên gọi khác như: khớp mấu móc cột sống, khớp vô danh, khớp gian đốt sống, khớp bên trong thân đốt sống, khớp Luschka), chỉ duy nhất ở cột sống cổ mới có. Mỗi thân đốt sống có 2 mấu bán nguyệt ở góc trên ngoài, hợp với 2 góc dưới ngoài của thân đốt trên để tạo nên 2 khớp bán nguyệt ở mỗi khe gian đốt. Khớp này có liên quan đến cử động quay cổ, không có tổ chức sụn ở diện khớp, không có dịch khớp nên nó là khớp giả, nó rất yếu và rất dễ bị tổn thương và bị thoái hóa. Mấu bán nguyệt bình thường có hình gai hoa hồng dễ nhận biết trên phim X quang tư thế thẳng. Khi khớp bán nguyệt bị thoái hóa dễ chèn ép và động mạch đốt sống thân nền.

Hình 2. Cột sống cổ thẳng 1/ Đốt đội C1; 2/ Đốt trục C2; 3/ Mấu bán nguyệt và khớp Luschka

– Lỗ tiếp hợp (còn gọi là lỗ ghép): thành trong của lỗ tiếp hợp hình thành bởi phía ngoài là thân đốt sống và khớp Luschka. Khớp mấu lồi đốt sống hình thành bởi diện khớp mấu lồi đốt sống trên và diện khớp mấu lồi đốt sống dưới, khớp được bao bọc bởi bao khớp ở phía ngoài. Dây thần kinh hỗn hợp chạy dọc theo lỗ tiếp hợp và tách ra thành 2 phần cảm giác và vận động riêng biệt. Phần vận động còn gọi là rễ trước tiếp xúc với khớp Luschka, rễ sau nằm ở phía bên trong mỏm khớp và bao khớp. Rễ thần kinh bình thường chỉ chiếm khoảng 1/4-1/5 lỗ tiếp hợp.

2. Đĩa đệm.

– Cấu tạo: đĩa đệm được cấu tạo bởi 3 thành phần là nhân nhầy, vòng sợi và mâm sụn.

– Chiều cao của đĩa đệm: ở đoạn sống cổ khoảng 3mm.

Xem thêm: Giải phẫu chức năng đĩa đệm Cột sống

3. Dây chằng.

– Dây chằng dọc trước bám ở mặt trước các đốt ống và đĩa đệm.

– Dây chằng dọc sau bám vào mặt sau thân đốt (trong ống sống) và đĩa đệm.

– Ngoài ra còn các dây chằng vàng, dây chằng liên gai, dây chằng liên ngang.

4. Mạch máu, thần kinh.

– Từ đốt C6 đến C2 có động mạch đốt sống thân nền:

Động mạch đốt sống thân nền chạy trong lỗ động mạch ở giữa mỏm ngang của mỗi đốt và ngay bên cạnh mỏm móc, kèm theo động mạch có tĩnh mạch và một số nhánh thần kinh giao cảm cổ. Trong ống sống là đoạn tủy cổ gồm có 8 đốt, tách ra 8 đôi dây thần kinh tủy cổ chui qua lỗ tiếp hợp ra ngoài tạo thành đám rối thần kinh cánh tay.

– Thần kinh vận động:

+ Các nhánh của đám rối cổ sâu: Nhánh vận động cho cơ ở cột sống, cơ thang, cơ ức đòn chũm. Nhánh xuống của đám rối cổ (do C2 và C3 tạo nên) cho các nhánh vận động cơ dưới móng. Dây hoành do C4 và nhánh nhỏ của C3, C5 tạo nên, tới vận động cho cơ hoành.

+ Nhánh C5 chi phối vận động cơ delta, cơ tròn nhỏ (qua dây mũ) và cho các cơ trên gai, dưới gai (qua dây thần kinh trên bả).

+ Nhánh C6 chi phối cận động cơ nhị đầu, cơ cánh tay trước.

+ Nhánh C7 chi phối vận động cơ tam đầu.

+ Nhánh C8 chi phối vận động cơ gấp ngón tay.

– Cảm giác:

+ Nhánh C1,C2,C3 cho nửa sau đầu (qua dây thần kinh chẩm lớn Arnold).

+ Nhánh C4 cho vùng vai.

+ Nhánh C5,C6,C7 cho nửa quay cánh tay, cẳng tay, ngón 1,2,3.

+ Nhánh C8, D1 cho nửa trụ cánh tay, cẳng tay, ngón 4,5.

– Phản xạ gân xương:

+ Nhánh C5 chi phối phản xạ gân xương cơ nhị đầu.

+ Nhánh C6 chi phối phản xạ gân xương cơ nhị đầu và trâm quay.

+ Nhánh C7 chi phối phản xạ gân xương cơ tam đầu.

– Thần kinh chi phối cảm giác cột sống cổ và màng tủy:

Một nhánh rễ thần kinh cổ xuất phát từ hạch cạnh sống (gọi là nhánh màng tuỷ). Nhánh này được bổ sung các thành phần giao cảm từ các hạch giao cảm cạnh sống, quay trở lại chui qua lỗ gian đốt vào trong ống sống (được gọi là nhánh thần kinh quặt ngượt Luschka) chi phối cho các thành phần trong ống sống. Khi thần kinh này bị kích thích sẽ gây đau.

– Chuỗi hạch giao cảm cổ sau:

Gồm hạch giao cảm cổ trên, cổ giữa và hạch sao (do hạch cổ dưới kết hợp với hạch ngực trên tạo thành). Các hạch này nằm ở mặt trước đốt sống và sau bó mạch thần kinh cổ. Hạch giao cảm cổ trên nằm ngang thân đốt C2 và C3, hạch cổ giữa ngang C6 và hạch sao nằm giữa mỏm ngang C7 và phần cổ của xương sườn I, sau động mạch dưới đòn. Các hạch giao cảm cổ sau phân bố thần kinh thực vật cho vùng đầu mặt cổ, hai tay, một nhánh cho tim và các cơ quan nội tạng khác.

5. Chức năng cột sống cổ.

– Cột sống cổ có phạm vi vận động rất lớn. Đoạn cổ trên (C1-C3) trước hết đáp ứng cho chuyển động xoay, thường ít gặp thoái hóa ở đoạn này. Giữa C1 và C2 không có đĩa đệm, vì vậy bệnh lý đĩa đệm ở đây cũng ít xảy ra. Các bệnh lý ở đoạn cổ trên chủ yếu là do chấn thương, hẹp ống sống bẩm sinh hoặc dị dạng Chiari.

– Những tương quan giải phẫu này giải thích các dấu hiệu lâm sàng khi thoái hóa cột sống cổ, tùy theo vị trí của khớp bị thoái hóa sẽ chèn ép vào tủy cổ, vào động mạch sống, các nhánh giao cảm, các rễ thần kinh từ C5 đến C7.

4.6 9 đánh giá Article Rating

Từ khóa » C1 à C7