Đặc điểm Nhận Biết Và Qui Trình Phòng Trừ Sâu Róm Hại Thông Nhựa ...
Có thể bạn quan tâm
1. Đặc điểm nhận biết loài Sâu róm thông
1.1. Đặc điểm nhận biết
*/ Sâu trưởng thành: Sâu trưởng thành có màu nâu đất, thân phủ lông dẹt, dầy, màu nâu, có vòi, râu miệng vểnh lên. Chân phủ lông, có một đôi gai nhỏ ở đốt chầy. Kích thước trung bình của ngài cái thường lớn hon con đực. Trưởng thành đực chiều dài thân trung bình 28,2mm (±0,5mm), chiều dài cánh 20,3mm (±0,lmm); kích thước trưởng thành cái chiều dài thân trung bình 30,lmm (±0,6mm), chiều dài cánh 26,9mm (±0,2mm). Mắt kép màu xanh vàng, cánh của ngài đực và ngài cái có các đặc điểm và màu sắc giống nhau. Cánh trước màu nâu sẫm hơn cánh sau, mép ngoài và phía dưới cánh trước có nhiều chấm nâu sẫm. Ở phía ngoài cánh có 8 chấm sẫm xếp thành hình số 3. Giữa cánh có nhiều chấm nhạt xếp thành đường cong gẫy. Cuối gốc cánh có 1 chấm trắng. Râu con đực hình lông chim (Hình 1). Râu con cái hình răng cưa xếp theo hình sợi chỉ (Hình 2).
*/ Trứng: Trưởng thành đẻ trúng từng dãy hoặc từng đám dọc theo lá thông, trứng có hình khối elíp. Khi mới đẻ, trứng có màu xanh nhạt, sau dần chuyển thành màu hồng, khi sắp nở có màu hồng xẫm (Hình 3).
*/ Sâu non
Sâu non thay đổi theo tuổi về kích thước và màu sắc. Thân của sâu non phủ lông đơn và lông kép. Thân gồm 12 đốt, có 3 đôi chân ngực và 5 đôi chân bụng. Sâu non có sự biến đổi rõ rệt về màu sắc, hình thái trong từng giai đoạn tuổi và sâu non lột xác 5 lần.
- Tuổi 1: Đầu màu da cam, mảnh môi trên màu nâu đen đến đen, cuối tuối 1 toàn thân màu vàng rơm và hai bên thân có 2 vạch màu nâu xám. Chiều dài thân 7,8mm (±0,03mm) và đầu rộng 0,9mm (±0,05mm). Trên mỗi đốt có 6 chùm lông, đốt 1 mỗi bên có 2 chùm lông dài hơn hẳn các chùm lông khác. Đốt bụng cuối cùng có 2 chùm lông to.
- Tuổi 2: Đầu nâu xỉn, mảnh trên môi đen, mỗi bên má có một vạch đen. Toàn thân nâu nhạt,chấm đen trắng chạy dọc trên lưng có 2 vạch trắng. Chiều dài thân 12,2mm (±0,3mm), rộng 0,9mm (±0,05mm). Đốt thứ nhất mỗi bên có 2 chùm lông dài. Giữa đốt thứ 2 và đốt thứ 3 có màu vàng cam, màu nâu nhạt và ở giữa mỗi đốt có 1 vạch đen. Trên đốt 11 có 2 chùm lông kép dài và đốt cuối cùng có 2 chùm lông dài. Mặt lưng giữa đốt 7 và 8 có một vạch trắng.
- Tuổi 3: Đầu màu nâu như tuổi 2. Toàn thân màu nâu, chấm đen trắng chạy dọc trên lưng có 2 vạch trắng. Chiều dài thân 22,2mm (±0,06mm) và đầu rộng l,4mm (±0,04mm). Đốt thứ nhất mỗi bên có 2 chùm lông dài. Đốt thứ 2, 3 có vạch đen, vàng da cam, trắng xen lẫn tạo thành 5 vạch đen - vàng - trắng - đen - vàng, tuối 2 cũng có nhưng màu sắc không rõ. Đốt 11 có chùm lông kéo dài. Giữa đốt 7 và 8 có một vết trắng rõ. Các chùm lông trên thân phát triển dài hơn.
- Tuổi 4: Hình thái tương đối giống tuối 3, nhưng kích thước lớn hơn. Chiều dài thân 33,lmm (±0,09mm) và đầu rộng 2,7mm (±0,08mm). Các chấm nâu trên lưng đã tập trung thành hình hoa thị màu nâu, viền vàng nhạt.
- Tuổi 5: Đầu nâu xỉn, 2 vạch đen 2 bên đường ngôi mảnh, trên môi màu đen. Toàn thân nâu trắng chấm đen, có 2 vạch màu trắng chạy dọc sống lưng. Chiều dài thân 48,3mm (±l,4mm); đầu rộng 3,2mm (±0,09mm). Đốt 1 mỗi bên có 2 chùm lông dài. Trên đốt 2, 3 có một vạch đen vắt qua. Sau mỗi vạch đen có một chùm lông màu vàng. Giữa đốt 2 và 3 có một đốm lông trắng. Mép trên đốt 1 mỗi bên có 2chùm lông trắng. Giữa đốt 7 và 8 có vệt trắng, các vết hoa thị đã rõ.
- Tuổi 6: Sâu non tuổi 6 có 2 loại màu sắc khác nhau, đó là màu nâu đen và màu đen ánh bạc. Chiều dài thân 58,8mm (±l,7mm) và đầu rộng 3,8mm (±0,1 mm). Cả 2 loại màu sắc của sâu đều có hình dạng giống nhau, đầu bằng, màu nâu xỉn phủ lớp lông thưa, ngắn, phía trên môi bóng láng. Hai bên đường ngôi có 2 vệt màu đen. Phía sau đầu có màu nâu xỉn như của đầu nhưng sáng hơn.
Đốt thứ nhất mỗi bên có 2 túm lông dài, màu xám và 2 túm lông trắng mọc ngược về phía trước. Các đốt 2 và 3 mỗi đốt có một vạch lông đen, dày vắt ngang qua. Sau mỗi vạch có một chùm lông màu vàng. Giữa đốt 2 và 3 có một chùm lông màu trắng.
Trên mỗi đốt có 2 chùm lông cứng, dài, màu đen mọc thẳng đứng phía trên sống lưng. Các chấm đen tạo thành 2 vạch màu đen chạy dọc 2 bên sống lưng và có chấm vài chấm vàng nhỏ. Dưới mỗi vạch có một túm lông màu xám. Giữa đốt 7 và 8 có một vết trắng rõ hình cách bướm phượng. Các túm lông 2 bên thân màu xám.
*/ Nhộng: Thuộc loại nhộng màng, màu nâu cánh gián. Nhộng đực bụng thon dài, nhộng cái thường to hơn và kích thước trung bình cũng lớn hơn nhộng đực. Chiều dài trung bình của nhộng: nhộng đực 22,7mm (±0,5mm), nhộng cái 31,2mm (±0,6mm). Nhộng được bảo vệ bằng kén tơ màu trắng đục (Hình 5).
1.2. Tập tính
Trưởng thành sau khi vũ hóa di chuyển khá chậm chạp và thường đậu tại nơi gần nhộng nghỉ ngơi để cánh giang rộng ra, ban ngày nấp trên cành cây hoặc lá thông, cây bụi. Mùa sinh sản trưởng thành đực và cái thường ban ngày nằm im ở những nơi yên tĩnh, vào ban đêm ghép đôi rất nhanh giao phối xong con cái tìm nơi đẻ trứng. Ở những nơi có bóng đèn trưởng thành đực và cái thường bay tới ghép đôi, giao phối đẻ trứng. Trong 1 năm sâu trưởng thành xuất hiện 4 đợt như sau: Đợt 1 từ giữa tháng 3 đến đầu tháng 4. Đợt 2 từ cuối tháng 5 đến giữa tháng 6. Đợt 3 từ cuối tháng 7 đến giữa tháng 8. Đợt 4 từ cuối tháng 9 đến cuối tháng 10.
Trứng thường được đẻ thành từng đám, vị trí đẻ trứng thường ở lá thông, ngoài ra (trưởng thành có tính xu quang và giao phối) có khi ở tường nhà, cột điện. Thời gian trứng xuất hiện trong năm có 4 đợt: Đợt 1 từ giữa tháng 3 đến giữa tháng 4. Đợt 2 từ cuối tháng 5 đến cuối tháng 6. Đợt 3 từ cuối tháng 7 đến cuối tháng 8. Đợt 4 từ cuối tháng 9 đến đầu tháng 11.
Sâu non là pha duy nhất duy trì dinh dưỡng, khi sâu mới nở sống thành đàn, gây hại mạnh ở trên cây. Sâu non thành thục làm kén hóa nhộng. Thời điểm sâu non xuất hiên trong năm có 4 đợt: Đợt 1 từ tháng 1 đến cuối tháng 3.Đợt 2 từ giữa tháng 3 đến cuối tháng 5.Đợt 3 từ cuối tháng 5 đến giữa tháng 8.Đợt 4 từ tháng 8 đến giữa tháng 10.
Vào nhộng trên tán cây, thân cây thông hoặc cây bụi ở dưới gốc thông. Khi có dịch sâu xuất hiện thì nhộng thường được làm thành từng đám ở trên cây hoặc cây bụi ở dưới gốc cây thông. Thời gian nhộng xuất hiện trong năm: Tháng 3; giữa tháng 5 đến đầu tháng 6; giữa tháng 7 đến giữa tháng 8; giữa tháng 9 đến đầu tháng 10.
2. Quy trình phòng trừ Sâu róm thông
2.1. Sơ đồ quy trình
2.2. Trang thiết bị, dụng cụ và nguyên vật liệu
- Bẫy đèn: Sử dụng đèn tích điện ĐQ PRL02 04765, công suất 4W bẫy sâu trưởng thành xuất hiện ở rừng trồng Thông nhựa. Lấy 4 khúc gỗ có đường kính 15cm, dài 80cm, buộc với nhau tạo thành hình vuông, chải tấm nylon che kín toàn bộ mặt khung và tạo thành bể đựng nước, chiều cao 20cm và đặt đèn tích điện treo ở độ cao l,2m so với mặt nước (Hình 6).
- Máy phun thuốc trừ sâu cao áp (Hình 7), bình 201ít nước, chạy xăng pha nhót và bơm lên độ cao 12m. Thuốc trừ sâu sinh học có vi khuẩn Bacillus thuringiensis (Hình 8) và Nấm bạch cương (Beauveria bassiana). Thuốc trừ sâu hóa học có hoạt chất Cypermethrin (Hình 9). Quần áo bảo hộ, giầy đi rừng và thùng nước.
2.3. Phòng trừ Sâu róm thông
a)Biện pháp kiềm dịch thực vật
Kiểm dịch thực vật là một hệ thống các biện pháp kiểm tra phát hiện các loài sâu hại cùng với hàng hóa như hạt giống, cây con, lâm sản khác vận chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác, từ vùng này sang vùng khác và từ nước này sang nước khác. Kiểm dịch thực vật được thực hiện bởi cơ quan chuyên môn theo Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật theo Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 (theo TCVN 8927-2013).
b)Biện pháp kỹ thuật lâm sinh
Thông qua một loạt những biện pháp kinh doanh, quản lý rừng như trồng rừng, cải tạo tu bổ, khai thác rừng và kỹ thuật ở vườn ươm... nhằm tạo ra một khu rừng khỏe mạnh, có sức đề kháng cao và hạn chế phát sinh, phát triển của sâu hại đến mức thấp nhất và theo TCVN 8927-2013.
c)Biện pháp bẫy
Khi Sâu róm thông gây hại trên cây Thông nhựa ở mức độ nhẹ (tán lá bị sâu hại dưới 25%). Thời gian thực hiện vào lúc 6 giờ tối (mùa đông) và 7 giờ tối (mùa hè), thời điểm đặt bẫy khi sâu trưởng thành xuất hiện. Khoảng cách giữa các bẫy đèn 20m/cái và buối sáng hôm sau tiến hành bắt.
d)Biện pháp sinh học gồm bảo vệ thiên địch và dùng chế phẩm
Khi Sâu róm thông gây hại trên cây Thông nhựa ở mức độ trung bình (tán lá bị sâu hại từ 25 đến dưới 50%). Sử dụng thuốc trừ sâu sinh học có vi khuẩn Bacillus thuringiensis để phòng trừ Sâu róm thông hại Thông nhựa ở giai đoạn sâu non từ 1 tuổi đến 3 tuổi vì ở giai đoạn này sâu non sống tập trung trên tán lá, di truyển chậm và sức chịu đứng kém. Đặc biệt lưu ý là phun thuốc vào buổi chiều mát (nếu trời không mưa) điều kiện thích hợp cho vi khuẩn phát triển tốt ở nhiệt độ từ 27 - 32°c và độ ẩm từ 80 - 90%.
Khuyến khích các hoạt động bảo vệ quần thế thiên địch ở Thông nhựa gồm có 3 loài bắt mồi: Bọ ngựa nâu xám (Mantis sp.), bọ xít đen giữa cánh vàng (Sycanus collaris), bọ xít đỏ (Sycanus falleni) và 4 loài ký sinh Ong mắt đỏ Ợrichogramma dendrolimi), Ong cự (Xanthopimala sp.), Ruồi ba vạch (.Exorista sorbiilans), Nấm bạch cương (Beauveria bassiana), nhằm bảo tồn đa dạng sinh học và khai thác giá trị kinh tế của các loài thiên địch ở trong rừng Thông nhựa.
e)Biện pháp sử dụng thuốc trừ sâu hóa học
(Sử dụng khi bùng phát dịch với số lượng sâu non lớn. Tán lá bị sâu hại từ 50 đến trên 70%).
- Phương pháp điều tra: Tập trung phòng trừ Sâu róm thông ở giai đoạn pha sâu non từ tuổi 1 đến tuổi 3, thời điểm này sâu non sống tập trung trên tán lá, di truyển chậm và sức chịu đứng kém cho nên phun thuốc để phòng trừ sẽ hiệu quả. Sâu non khi gây hại với số lượng lớn thường phát ra tiếng động dào dào, gây hại từ đỉnh ngọn sau đó gây hại xuống phía dưới tán cây.
- Ngưỡng phòng trừ: Tiến hành phun thuốc ngay khi mật độ sâu non trên 70 con/cây Thông nhựa (QCVN 01-38:2010/BNNPTNT).
- Thời điểm phun: Phun khi sâu từ tuổi 1 đến tuổi 3 hiệu quả cao nhất. Đặc biệt lưu ý là phun thuốc hóa học vào buổi sáng sớm hoặc chiều tối (nếu trời không mưa).
- Sử dụng thuốc: Sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng, sử dụng luân phiên các loại thuốc và ưu tiên các thuốc đặc hiệu, thuốc chọn lọc có tác động tiếp xúc, ít độc hại với người, gia súc, thời gian phân hủy ngắn và ít ảnh hưởng đến môi trường. Các loại thuốc có thời gian phân hủy dài, nên sử dụng ở xa nơi dân cư, không gần ao hồ. Thuốc trừ sâu hóa học có hoạt chất Cypermethrin. Cách sử dụng: Phun thuốc đều cho toàn bộ cây và số lượng cây trong ô tiêu chuẩn hoặc trong vùng cần phun, phun từ chân đồi lên đỉnh đồi, phun xuôi theo chiều gió, khi tiến hành phun thuốc phải phun đồng loạt cho cả khu vực, cả vùng mới mong đạt hiệu quả cao.
Từ khóa » đặc điểm Của Sâu Róm
-
Sâu Róm - Sự Phiền Hà Và Cách Phòng Chống
-
Nghiên Cứu đặc điểm Và Các Biện Pháp Phòng Trừ Sâu Róm Xanh ăn ...
-
Sâu Róm đỏ - Cẩm Nang Cây Trồng
-
[PDF] ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LOÀI SÂU RÓM 4 TÚM LÔNG (Dasychira ...
-
Sâu Róm – Wikipedia Tiếng Việt
-
Sâu Róm Có Những Loài Nào Hình ảnh Và Thuốc Trị Ngứa - An Phú Pet
-
Sâu Róm Hoành Hành - Dấu Hiệu Môi Trường ô Nhiễm - ThienNhien.Net
-
Sâu Róm | Sâu Hại & Dịch Bệnh - Plantix
-
Sâu Róm - Tác Hại Và Các Phòng Tránh - Dịch Vụ Tiện Ích
-
PHÒNG TRỪ SÂU RÓM ĐỎ GÂY HẠI TRÊN CÂY ĐIỀU
-
Cách Xử Lý Sâu Róm ăn Quả Non Nhanh Gọn Hiệu Quả
-
Tập Tính Sinh Học Của Sâu Róm Thông - 123doc
-
Lông Mày Sâu Róm ở Nam Và Nữ Thể Hiện điều Gì? Tướng Số Ra Sao?
-
Sâu Róm - Mối Nguy Hại Cho Trẻ