Đảng Cộng Hòa (Hoa Kỳ) – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
| Đảng Cộng hòaRepublican Party | |
|---|---|
| Viết tắt | GOP (Grand Old Party) |
| Chủ tịch đảng | Joe Gruters |
| Tổng thống | Donald Trump |
| Phó Tổng thống | J. D. Vance |
| Chủ tịch Hạ viện | Mike Johnson |
| Lãnh tụ đa số tại Hạ viện | Steve Scalise |
| Lãnh tụ đa số tại Thượng viện | John Thune |
| Thành lập | 20 tháng 3 năm 1854; 171 năm trước |
| Tiền thân | Đảng WhigĐảng Free SoilĐảng Tự doĐảng Chống Nebraska ly khaiĐảng Bắc Mỹ |
| Trụ sở chính | 310 First Street SEWashington, D.C. 20003 |
| Tổ chức sinh viên | Sinh viên Cộng hòa |
| Tổ chức thanh niên | Thanh niên Cộng hòaThiếu niên Cộng hòa |
| Tổ chức phụ nữ | Liên đoàn Phụ nữ Cộng hòa Quốc gia |
| Tổ chức tại hải ngoại | Đảng Cộng hòa Hải ngoại |
| Thành viên (2021) | |
| Ý thức hệ |
|
| Khuynh hướng | Cánh hữu[6] |
| Thuộc châu Âu | Đảng Bảo thủ và Cải cách châu Âu[7] (đối tác khu vực) |
| Thuộc tổ chức quốc tế | Liên hiệp Dân chủ Quốc tế[8] |
| Liên minh khu vực | Liên hiệp Dân chủ châu Á-Thái Bình Dương[9] |
| Màu sắc chính thức | Đỏ |
| Thượng viện Hoa Kỳ | 53 / 100 |
| Hạ viện Hoa Kỳ | 219 / 435 |
| Thống đốctiểu bang | 27 / 50 |
| Thượng việncác tiểu bang | 1.122 / 1.973 |
| Hạ việncác tiểu bang | 2.977 / 5.413 |
| Thống đốcvùng lãnh thổ | 2 / 5 |
| Thượng việncác vùng lãnh thổ | 15 / 97 |
| Hạ việncác vùng lãnh thổ | 9 / 91 |
| Website | gop.com |
| Quốc gia | Hoa Kỳ |
| |
| Bài viết này là một phần của loạt bài về |
| Chính trị Hoa Kỳ |
|---|
Chính quyền liên bang
|
Lập pháp
|
Hành pháp
|
Tư pháp
|
Bầu cử
|
Đảng phái
|
Chính quyền tiểu bang
|
|
|
Đảng Cộng hòa (tiếng Anh: Republican Party, còn được gọi là Grand Old Party - GOP, n.đ. 'Đảng Đại Kỳ cựu' hoặc 'Đảng Vĩ đại Kỳ cựu') là một trong hai đảng chính trị lớn tại Hoa Kỳ, cùng với Đảng Dân chủ. Đảng Cộng hòa được thành lập vào năm 1854 bởi những nhà hoạt động bãi nô, những nhà duy tân, những cựu thành viên của Đảng Whig và Đảng Free Soil. Đảng Cộng hòa thời đầu chiếm ưu thế tại các miền Đông Bắc và Trung Tây, nhưng trong những thập kỉ gần đây đã chuyển về miền Tây trong lục địa, và đặc biệt là miền Nam. Trong giai đoạn lịch sử hiện tại, trong hai đảng chính thì Đảng Cộng hòa đã được cho là bảo thủ hơn về mặt xã hội và tự do hơn về mặt kinh tế.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]


Được thành lập tại Ripon, Wisconsin trong năm 1854 bởi các nhà hoạt động chống chế độ nô lệ và những người muốn hiện đại hóa,[10] Đảng Cộng hòa đã nhanh chóng vượt qua Đảng Whig làm đảng chính đối lập Đảng Dân chủ.[11] Đảng này nắm quyền đầu tiên năm 1860 khi Abraham Lincoln, một cựu đảng viên của Đảng Whig, được bầu làm tổng thống và cầm quyền trong giai đoạn Nội chiến và Thời kỳ tái thiết.[12][13]
Đảng đã bắt đầu thành lập vào cuối thập niên 1840, nhưng mãi đến việc chống đối Đạo luật Kansas-Nebraska thì đảng mới thống nhất.[14] Đại hội đảng chính thức đầu tiên diễn ra vào ngày 6 tháng 7 năm 1854 tại Jackson, Michigan.[15] Địa điểm hoạt động ban đầu của đảng là tại vùng Đông Bắc và Trung Tây, và nó dần dần củng cố vị trí là đảng thứ hai khi đảng đề cử John C. Fremont trong cuộc bầu cử tổng thống năm 1856. Tư tưởng ban đầu của Đảng Cộng hòa được thể hiện qua khẩu hiệu free labor, free land, free men ("lao động tự do, đất đai miễn phí, con người tự do"). "Free labor" ("lao động tự do") chỉ đến niềm tin vào tầng lớp trung lưu đã rời tầng lớp lao động để tạo ra các doanh nghiệp nhỏ. "Free land" ("đất đai miễn phí") chỉ đến các nỗ lực làm thuận tiện các doanh nghiệp này bằng cách phân phát đất đai nhà nước cho người dân. Đảng Cộng hòa mong muốn rằng sự phát triển này sẽ ngăn chận lại, và cuối cùng bãi bỏ chế độ nô lệ.[16] Abraham Lincoln nhận được đề cử của Đảng Cộng hòa trong năm 1860 và sau đó thắng cử tổng thống. Đảng vẫn tham gia trong Liên bang miền Bắc trong thời kỳ Nội chiến và đã quản lý Thời kỳ Tái thiết. Trong cuộc bầu cử tổng thống năm 1864, phần đông các đảng viên Cộng hòa đã thống nhất với các đảng viên Dân chủ ủng hộ cuộc chiến để đề cử Lincoln dưới phiếu của Đảng Liên hiệp Quốc gia. Một phần của các đảng viên Cộng hòa Cấp tiến đã rời khỏi đảng để thành lập Đảng Dân chủ Cấp tiến. Nhóm này chọn John C. Frémont làm ứng cử viên tổng thống trước khi đồng ý rút lui ra khỏi cuộc bầu cử vào tháng 9 năm 1864.
Sự thành công của Đảng Cộng hòa đã tạo ra nhiều bè phái trong đảng trong thập niên 1870. Những người lo ngại với Ulysses S. Grant đã đề cử Horace Greeley làm tổng thống chống đối ông. Phe Stalwarts ủng hộ hệ thống bổng lộc; nhóm Half-Breeds kêu gọi cải tổ ngành dân chính. Nói chung Đảng Cộng hòa ủng hộ tầng lớp thương gia, bảng vị vàng, thuế quan cao, lương hưu cao cho các cựu quân nhân miền Bắc, và việc sáp nhập Hawaii. Các đảng viên Cộng hòa cũng ủng hộ những nhà hoạt động Tin Lành đòi cấm bán rượu. Với nền kinh tế miền Bắc sau chiến tranh phát triển mạnh với ngành công nghiệp nặng và nhẹ, xe lửa, mỏ, thành phố tăng trưởng nhanh và nền nông nghiệp giàu có, Đảng Cộng hòa hưởng công trạng và đảy mạnh các chính sách giữ vững tăng trưởng nhanh. Nhưng đến năm 1890, Đảng Cộng hòa đã đồng ý thông qua Đạo luật Chống độc quyền Sherman và Ủy ban Thương mại Liên bang sau khi bị các doanh nhân và nông dân phàn nàn. Thuế quan McKinley trong năm 1890 đã làm tổn hại đảng và đảng Dân chủ đã giành chiến thắng trong cuộc bầu cử giữa kỳ.
Sau hai nhiệm kỳ của tổng thống Dân chủ Grover Cleveland, sự kiện William McKinley thắng cử cuộc bầu cử năm 1896, được xem là sự nổi dậy lại của Đảng Cộng hòa. McKinley hứa hẹn thuế quan cao để chấm dứt sự gian khổ do Khủng hoảng năm 1893 gây ra, và rằng Đảng Cộng hòa sẽ bảo đảm một hệ thống mà tất cả mọi nhóm sẽ có lợi. Đảng Cộng hòa củng cố địa vị đảng của doanh nghiệp, tuy được dịu bớt sau khi Theodore Roosevelt đưa ra các chính sách chống độc quyền. Sau này Roosevelt tranh cử dưới đảng Cấp tiến và vận động chống lại William Howard Taft, người kế nhiệm ông. Đảng Cộng hòa giữ chức tổng thống trong thập niên 1920, dưới cương lĩnh chống lại Hội Quốc Liên, thuế quan cao, và ủng hộ các quyền lợi của doanh nghiệp. Warren G. Harding, Calvin Coolidge và Herbert Hoover lần lượt được bầu cử làm tổng thống trong năm 1920, 1924, vav 1928. Vụ bê bối Teapot Dome đe dọa làm tổn hại đảng nhưng Harding qua đời và Coolidge đổ lỗi vào Harding, và các chống đối bị chia phối vào năm 1924. Các chính sách ủng hộ của doanh nghiệp trong thập niên dường như đã tạo ra một sự giàu có chưa từng thấy cho tới khi Phố Wall bị sụp đổ vào năm 1929, bắt đầu cuộc Đại Khủng hoảng.


Liên minh New Deal của tổng thống Dân chủ Franklin D. Roosevelt thống trị chính trị Mỹ trong ba thập niên kế tiếp, trừ hai nhiệm kỳ của tổng thống Cộng hòa Dwight D. Eisenhower. Người Mỹ gốc Phi bắt đầu ủng hộ Đảng Dân chủ trong thời Roosevelt. Sau khi Roosevelt nhậm chức vào năm 1933, các đạo luật New Deal được nhanh chóng thông qua. Trong cuộc bầu cử giữa kỳ năm 1934, 10 thượng nghị sĩ cộng hòa bị thất cử, đưa đến một Thượng viện với 25 nghị sĩ Cộng hòa và 71 nghị sĩ Dân chủ. Hạ viện cũng bị chia tương tự. "New Deal thứ nhì" bị các dân biểu và nghị sĩ Cộng hòa chỉ trích nặng, họ ví nó với chiến tranh giai cấp và chủ nghĩa xã hội. Các đảng viên Dân chủ bảo thủ, chủ yếu là từ miền Nam, liên minh với các đảng viên Cộng hòa dưới sự lãnh đạo của Robert Taft để tạo một liên hiệp bảo thủ, và thống trị các vấn đề quốc nội cho đến năm 1964.

Trong hậu phần thế kỷ 20, các tổng thống Cộng hòa Dwight D. Eisenhower, Richard Nixon, Gerald Ford, Ronald Reagan, George H. W. Bush, George W. Bush, và Donald Trump thắng cử. Đảng Cộng hòa, dưới sự lãnh đạo của dân biểu phụ trách phe thiểu số Newt Gingrich, vận động dưới cương lĩnh Contract with America, giành được đa số ghế trong cả hai viện trong Quốc hội trong cuộc Cách mạng Cộng hòa năm 1994. Đảng Cộng hòa giành vị trí đa số cho đến khi Đảng Dân chủ giành lại vị trí đa số vào cuộc bầu cử giữa kỳ năm 2006. Trong thế kỷ 21, Đảng Cộng hòa có cương lĩnh bảo thủ xã hội, chính sách ngoại giao chiến tranh ngăn chận để đánh bại chủ nghĩa khủng bố và xúc tiến dân chủ toàn cầu, một ngành hành pháp mạnh hơn, giảm thuế, quyền sở hữu súng và bớt quy định trong công nghiệp.
Trong cuộc bầu cử tổng thống năm 2008, các ứng cử viên của đảng là thượng nghị sĩ John McCain từ Arizona, cho chức vụ tổng thống và Thống đốc Alaska Sarah Palin cho chức vụ phó tổng thống. Họ bị thượng nghị sĩ Barack Obama và thượng nghị sĩ Joe Biden đánh bại.
Trong cuộc bầu cử tổng thống năm 2012, các ứng cử viên của đảng là cựu Thống đốc bang Massachusetts Mitt Romney cho chức vụ tổng thống và dân biểu Hạ viện Hoa Kỳ Paul Ryan từ Wisconsin cho chức vụ phó tổng thống. Họ bị đương kim Tổng thống Barack Obama và đương kim Phó tổng thống Joe Biden đánh bại.

Trong cuộc bầu cử tổng thống năm 2016, các ứng cử viên của đảng là tỷ phú bất động sản Donald Trump từ New York cho chức vụ tổng thống và Thống đốc của bang Indiana Mike Pence cho chức vụ phó tổng thống. Họ đánh bại cựu ngoại trưởng Hillary Clinton và thượng nghị sĩ Tim Kaine từ Virginia để dành chiến thắng sít sao.
Vị thế hiện tại
[sửa | sửa mã nguồn]Tính đến năm 2025, Đảng Cộng hòa nắm giữ chức tổng thống và chiếm đa số tại Hạ viện và Thượng viện Hoa Kỳ, đồng thời nắm giữ 27 chức thống đốc tiểu bang, chiếm đa số tại 28 cơ quan lập pháp tiểu bang và kiểm soát chính quyền tại 23 tiểu bang. Sáu trong số chín thẩm phán Tòa án Tối cao đương nhiệm do tổng thống thuộc Đảng Cộng hòa bổ nhiệm.
Tổ chức
[sửa | sửa mã nguồn]| Phần này cần được mở rộng. Bạn có thể giúp bằng cách mở rộng nội dung của nó. |
Ủy ban Toàn quốc
[sửa | sửa mã nguồn]Ủy ban Toàn quốc có nhiệm vụ xây dựng cương lĩnh đảng, quảng bá hình ảnh Đảng Cộng hòa, hỗ trợ gây quỹ, hoạch định chiến lược bầu cử và tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng hòa.
Lập trường chính trị
[sửa | sửa mã nguồn]Các vấn đề xã hội
[sửa | sửa mã nguồn]Đảng Cộng hòa về tổng thể theo chủ nghĩa bảo thủ xã hội, nhưng có những thành phần trung dung và tự do cá nhân. Thành phần bảo thủ xã hội ủng hộ duy trì các giá trị truyền thống, ví dụ như phản đối hôn nhân cùng giới, phá thai và cần sa.[17] Lập trường xã hội, văn hóa của Đảng Cộng hòa một phần phản ánh sức ảnh hưởng của cánh hữu Kitô giáo đối với đảng kể từ thập niên 1970.[18][19][20] Hầu hết thành phần bảo thủ cũng phản đối kiểm soát súng, chính sách bình quyền và nhập cư bất hợp pháp.[17][21]
Đối ngoại
[sửa | sửa mã nguồn]Đảng Cộng hòa có truyền thống hoài nghi, phản đối chủ nghĩa đa phương.[22] Từ thời Ronald Reagan, chính sách đối ngoại của các tổng thống thuộc Đảng Cộng hòa chịu ảnh hưởng của thành phần tân bảo thủ, cụ thể là chủ nghĩa đơn phương và việc sử dụng vũ lực, lập trường diều hâu trong quan hệ đối ngoại.[23] Thành phần cựu bảo thủ trong Đảng Cộng hòa[24] chủ trương một đường lối đối ngoại không can thiệp và biệt lập gọi là "America First".[25][26][27] Phe cựu bảo thủ bắt đầu chiếm ưu thế sau khi Donald Trump trúng cử tổng thống vào năm 2016, đề nghị Hoa Kỳ ngừng chính sách đối ngoại can thiệp và kêu gọi các đồng minh, đối tác của Hoa Kỳ lãnh nhiều trách nhiệm hơn về quốc phòng của họ.[28]
Thành phần cử tri
[sửa | sửa mã nguồn]Theo một cuộc thăm dò ý kiến năm 2025 của Gallup, 46% dân số Hoa Kỳ theo Đảng Cộng hòa, trong khi 45% theo Đảng Dân chủ. Từ năm 2022, Đảng Cộng hòa có tỷ lệ ủng hộ cao hơn Đảng Dân chủ, trong khi Đảng Dân chủ từng có tỷ lệ ủng hộ cao hơn từ năm 1992 đến năm 2021.[29] Năm 2016, Đảng Cộng hòa có mức độ ủng hộ cao nhất tại Nam Hoa Kỳ, hầu hết Trung Tây Hoa Kỳ cùng với các tiểu bang miền Núi và Alaska.[30]
Khối cử tri cơ sở của Đảng Cộng hòa là người da trắng không có bằng đại học và người da trắng miền Nam.[31] Nam Hoa Kỳ có sự phân hóa chủng tộc cực kỳ cao, với người da trắng miền Nam hầu như luôn bỏ phiếu cho Đảng Cộng hòa và người da đen miền Nam hầu như luôn bỏ phiếu cho Đảng Dân chủ.[32]
Tính đến năm 2024, Đảng Cộng hòa có sự ủng hộ của đa số cử tri da trắng[33] và đang dần tranh thủ sự ủng hộ của người Hispano[34] và người gốc Á.[35]
Phe phái
[sửa | sửa mã nguồn]Dân túy cánh hữu
[sửa | sửa mã nguồn]Bảo thủ
[sửa | sửa mã nguồn]Cánh hữu Kitô giáo
[sửa | sửa mã nguồn]Tự do cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Ôn hòa
[sửa | sửa mã nguồn]Thành phần ôn hòa trong Đảng Cộng hòa có lập trường trung dung và tập trung ở Đông Bắc Hoa Kỳ[36] tại những tiểu bang dao động hoặc tiểu bang xanh. Cử tri ôn hòa của Đảng Cộng hòa thường có bằng đại học, giàu có, bảo thủ về chính sách tài chính, ôn hòa hoặc tự do về các vấn đề xã hội và thường phản đối Trump.[37][36] Tuy đôi khi có cùng quan điểm kinh tế với Đảng Cộng hòa (ví dụ như giảm thuế, cắt giảm quy định và cải các phúc lợi), phe ôn hòa ủng hộ chính sách bình quyền,[38] quyền LGBT và hôn nhân cùng giới, phá thai hợp pháp và thậm chí do nhà nước tài trợ, kiểm soát súng, bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu, mở rộng nhập cư và cho phép người nhập cư bất hợp pháp nhập quốc tịch.[39] Vào thế kỷ 21, một số cựu đảng viên ôn hòa đã chuyển sang Đảng Dân chủ[40][41][42] và phe ôn hòa nhìn chung đang suy yếu.[43][44][45][46][47][48]
Danh sách tổng thống thuộc Đảng Cộng hoà
[sửa | sửa mã nguồn]Tính đến năm 2025, đã có 19 tổng thống Hoa Kỳ thuộc Đảng Cộng hòa.
| # | Tên (Năm sinh - Năm mất) | Hình | Tiểu bang | Nhậm chức | Mãn nhiệm | Thời gian giữ chức vụ |
|---|---|---|---|---|---|---|
| 16 | Abraham Lincoln (1809–1865) | Illinois | 4 tháng 3 năm 1861 | 15 tháng 4 năm 1865[a] | 4 năm, 42 ngày | |
| 18 | Ulysses S. Grant (1822–1885) | Illinois | 4 tháng 3 năm 1869 | 4 tháng 3 năm 1877 | 8 năm, 0 ngày | |
| 19 | Rutherford B. Hayes (1822–1893) | Ohio | 4 tháng 3 năm 1877 | 4 tháng 3 năm 1881 | 4 năm, 0 ngày | |
| 20 | James A. Garfield (1831–1881) | Ohio | 4 tháng 3 năm 1881 | 19 tháng 9 năm 1881[b] | 199 ngày | |
| 21 | Chester A. Arthur (1831–1881) | New York | 19 tháng 9 năm 1881 | 4 tháng 3 năm 1885 | 3 năm, 166 ngày | |
| 23 | Benjamin Harrison (1833–1901) | Indiana | 4 tháng 3 năm 1889 | 4 tháng 3 năm 1893 | 4 năm, 0 ngày | |
| 25 | William McKinley (1843–1901) | Ohio | 4 tháng 3 năm 1897 | 14 tháng 9 năm 1901[c] | 4 năm, 194 ngày | |
| 26 | Theodore Roosevelt (1858–1919) | New York | 14 tháng 9 năm 1901 | 4 tháng 3 năm 1909 | 7 năm, 171 ngày | |
| 27 | William Howard Taft (1857–1930) | Ohio | 4 tháng 3 năm 1909 | 4 tháng 3 năm 1913 | 4 năm, 0 ngày | |
| 29 | Warren G. Harding (1865–1923) | Ohio | 4 tháng 3 năm 1921 | 2 tháng 8 năm 1923[d] | 2 năm, 151 ngày | |
| 30 | Calvin Coolidge (1872–1933) | Massachusetts | 2 tháng 8 năm 1923 | 4 tháng 3 năm 1929 | 5 năm, 214 ngày | |
| 31 | Herbert Hoover (1874–1964) | California | 4 tháng 3 năm 1929 | 4 tháng 3 năm 1933 | 4 năm, 0 ngày | |
| 34 | Dwight D. Eisenhower (1890–1969) | Kansas | 20 tháng 1 năm 1953 | 20 tháng 1 năm 1961 | 8 năm, 0 ngày | |
| 37 | Richard Nixon (1913–1994) | California | 20 tháng 1 năm 1969 | 9 tháng 8 năm 1974[e] | 5 năm, 201 ngày | |
| 38 | Gerald Ford (1913–2006) | Michigan | 9 tháng 8 năm 1974 | 20 tháng 1 năm 1977 | 2 năm, 164 ngày | |
| 40 | Ronald Reagan (1911–2004) | California | 20 tháng 1 năm 1981 | 20 tháng 1 năm 1989 | 8 năm, 0 ngày | |
| 41 | George H. W. Bush (1924–2018) | Texas | 20 tháng 1 năm 1989 | 20 tháng 1 năm 1993 | 4 năm, 0 ngày | |
| 43 | George W. Bush (sinh năm 1946) | Texas | 20 tháng 1 năm 2001 | 20 tháng 1 năm 2009 | 8 năm, 0 ngày | |
| 45 | Donald Trump (sinh năm 1946) | New York | 20 tháng 1 năm 2017 | 20 tháng 1 năm 2021 | 4 năm, 341 ngày | |
| 47 | Florida | 20 tháng 1 năm 2025 | Đương nhiệm |
Kết quả bầu cử
[sửa | sửa mã nguồn]Bầu cử Quốc hội
[sửa | sửa mã nguồn]| Bầu cử Hạ viện | Số ghế Hạ viện | +/– | Tổng thống | Số ghế Thượng viện | +/–[f] | Bầu cử Thượng viện |
|---|---|---|---|---|---|---|
| 1950 | 199 / 435 | Harry S. Truman | 47 / 96 | 1950 | ||
| 1952 | 221 / 435 | Dwight D. Eisenhower | 49 / 96 | 1952 | ||
| 1954 | 203 / 435 | 47 / 96 | 1954 | |||
| 1956 | 201 / 435 | 47 / 96 | 1956 | |||
| 1958 | 153 / 435 | 34 / 98 | 1958 | |||
| 1960 | 175 / 437 | John F. Kennedy | 35 / 100 | 1960 | ||
| 1962 | 176 / 435 | 34 / 100 | 1962 | |||
| 1964 | 140 / 435 | Lyndon B. Johnson | 32 / 100 | 1964 | ||
| 1966 | 187 / 435 | 38 / 100 | 1966 | |||
| 1968 | 192 / 435 | Richard Nixon | 42 / 100 | 1968 | ||
| 1970 | 180 / 435 | 44 / 100 | 1970 | |||
| 1972 | 192 / 435 | 41 / 100 | 1972 | |||
| 1974 | 144 / 435 | Gerald Ford | 38 / 100 | 1974 | ||
| 1976 | 143 / 435 | Jimmy Carter | 38 / 100 | 1976 | ||
| 1978 | 158 / 435 | 41 / 100 | 1978 | |||
| 1980 | 192 / 435 | Ronald Reagan | 53 / 100 | 1980 | ||
| 1982 | 166 / 435 | 54 / 100 | 1982 | |||
| 1984 | 182 / 435 | 53 / 100 | 1984 | |||
| 1986 | 177 / 435 | 45 / 100 | 1986 | |||
| 1988 | 175 / 435 | George H. W. Bush | 45 / 100 | 1988 | ||
| 1990 | 167 / 435 | 44 / 100 | 1990 | |||
| 1992 | 176 / 435 | Bill Clinton | 43 / 100 | 1992 | ||
| 1994 | 230 / 435 | 53 / 100 | 1994 | |||
| 1996 | 227 / 435 | 55 / 100 | 1996 | |||
| 1998 | 223 / 435 | 55 / 100 | 1998 | |||
| 2000 | 221 / 435 | George W. Bush | 50 / 100 | 2000[g] | ||
| 2002 | 229 / 435 | 51 / 100 | 2002 | |||
| 2004 | 232 / 435 | 55 / 100 | 2004 | |||
| 2006 | 202 / 435 | 49 / 100 | 2006 | |||
| 2008 | 178 / 435 | Barack Obama | 41 / 100 | 2008 | ||
| 2010 | 242 / 435 | 47 / 100 | 2010 | |||
| 2012 | 234 / 435 | 45 / 100 | 2012 | |||
| 2014 | 247 / 435 | 54 / 100 | 2014 | |||
| 2016 | 241 / 435 | Donald Trump | 52 / 100 | 2016 | ||
| 2018 | 200 / 435 | 53 / 100 | 2018 | |||
| 2020 | 213 / 435 | Joe Biden | 50 / 100 | 2020[h] | ||
| 2022 | 222 / 435 | 49 / 100 | 2022 | |||
| 2024 | 220 / 435 | Donald Trump | 53 / 100 | 2024 |
Bầu cử tổng thống
[sửa | sửa mã nguồn]| Bầu cử | Liên danh ứng cử viên | Số phiếu bầu phổ thông | % | Số phiếu bầu đại cử tri | +/– | Kết quả |
|---|---|---|---|---|---|---|
| 1856 | John C. Frémont William L. Dayton | 1,342,345 | 33.1 | 114 / 296 | Đảng mới | Lost |
| 1860 | Abraham Lincoln Hannibal Hamlin | 1,865,908 | 39.8 | 180 / 303 | Đoạt giải | |
| 1864 | Abraham Lincoln Andrew Johnson[A] | 2,218,388 | 55.0 | 212 / 233 | Đoạt giải | |
| 1868 | Ulysses S. Grant Schuyler Colfax | 3,013,421 | 52.7 | 214 / 294 | Đoạt giải | |
| 1872 | Ulysses S. Grant Henry Wilson | 3,598,235 | 55.6 | 286 / 352 | Đoạt giải | |
| 1876 | Rutherford B. Hayes William A. Wheeler | 4,034,311 | 47.9 | 185 / 369 | Đoạt giải[B] | |
| 1880 | James A. Garfield Chester A. Arthur | 4,446,158 | 48.3 | 214 / 369 | Đoạt giải | |
| 1884 | James G. Blaine John A. Logan | 4,856,905 | 48.3 | 182 / 401 | Lost | |
| 1888 | Benjamin Harrison Levi P. Morton | 5,443,892 | 47.8 | 233 / 401 | Đoạt giải[C] | |
| 1892 | Benjamin Harrison Whitelaw Reid | 5,176,108 | 43.0 | 145 / 444 | Lost | |
| 1896 | William McKinley Garret Hobart | 7,111,607 | 51.0 | 271 / 447 | Đoạt giải | |
| 1900 | William McKinley Theodore Roosevelt | 7,228,864 | 51.6 | 292 / 447 | Đoạt giải | |
| 1904 | Theodore Roosevelt Charles W. Fairbanks | 7,630,457 | 56.4 | 336 / 476 | Đoạt giải | |
| 1908 | William Howard Taft James S. Sherman | 7,678,395 | 51.6 | 321 / 483 | Đoạt giải | |
| 1912 | William Howard Taft Nicholas M. Butler[i] | 3,486,242 | 23.2 | 8 / 531 | Lost[D] | |
| 1916 | Charles E. Hughes Charles W. Fairbanks | 8,548,728 | 46.1 | 254 / 531 | Lost | |
| 1920 | Warren G. Harding Calvin Coolidge | 16,144,093 | 60.3 | 404 / 531 | Đoạt giải | |
| 1924 | Calvin Coolidge Charles G. Dawes | 15,723,789 | 54.0 | 382 / 531 | Đoạt giải | |
| 1928 | Herbert Hoover Charles Curtis | 21,427,123 | 58.2 | 444 / 531 | Đoạt giải | |
| 1932 | Herbert Hoover Charles Curtis | 15,761,254 | 39.7 | 59 / 531 | Lost | |
| 1936 | Alf Landon Frank Knox | 16,679,543 | 36.5 | 8 / 531 | Lost | |
| 1940 | Wendell Willkie Charles L. McNary | 22,347,744 | 44.8 | 82 / 531 | Lost | |
| 1944 | Thomas E. Dewey John W. Bricker | 22,017,929 | 45.9 | 99 / 531 | Lost | |
| 1948 | Thomas E. Dewey Earl Warren | 21,991,292 | 45.1 | 189 / 531 | Lost | |
| 1952 | Dwight D. Eisenhower Richard Nixon | 34,075,529 | 55.2 | 442 / 531 | Đoạt giải | |
| 1956 | Dwight D. Eisenhower Richard Nixon | 35,579,180 | 57.4 | 457 / 531 | Đoạt giải | |
| 1960 | Richard Nixon Henry Cabot Lodge Jr. | 34,108,157 | 49.6 | 219 / 537 | Lost | |
| 1964 | Barry Goldwater William E. Miller | 27,175,754 | 38.5 | 52 / 538 | Lost | |
| 1968 | Richard Nixon Spiro Agnew | 31,783,783 | 43.4 | 301 / 538 | Đoạt giải | |
| 1972 | Richard Nixon Spiro Agnew | 47,168,710 | 60.7 | 520 / 538 | Đoạt giải | |
| 1976 | Gerald Ford Bob Dole | 38,148,634 | 48.0 | 240 / 538 | Lost | |
| 1980 | Ronald Reagan George H. W. Bush | 43,903,230 | 50.7 | 489 / 538 | Đoạt giải | |
| 1984 | Ronald Reagan George H. W. Bush | 54,455,472 | 58.8 | 525 / 538 | Đoạt giải | |
| 1988 | George H. W. Bush Dan Quayle | 48,886,097 | 53.4 | 426 / 538 | Đoạt giải | |
| 1992 | George H. W. Bush Dan Quayle | 39,104,550 | 37.4 | 168 / 538 | Lost | |
| 1996 | Bob Dole Jack Kemp | 39,197,469 | 40.7 | 159 / 538 | Lost | |
| 2000 | George W. Bush Dick Cheney | 50,456,002 | 47.9 | 271 / 538 | Đoạt giải[E] | |
| 2004 | George W. Bush Dick Cheney | 62,040,610 | 50.7 | 286 / 538 | Đoạt giải | |
| 2008 | John McCain Sarah Palin | 59,948,323 | 45.7 | 173 / 538 | Lost | |
| 2012 | Mitt Romney Paul Ryan | 60,933,504 | 47.2 | 206 / 538 | Lost | |
| 2016 | Donald Trump Mike Pence | 62,984,828 | 46.1 | 304 / 538 | Đoạt giải[F] | |
| 2020 | Donald Trump Mike Pence | 74,223,975 | 46.8 | 232 / 538 | Lost | |
| 2024 | Donald Trump JD Vance | 77,302,580 | 49.8 | 312 / 538 | Đoạt giải |
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Lincoln and Johnson were nominated by the National Union Party, a wartime coalition of Republicans, War Democrats, and Unconditional Unionists.
- ^ Tuy Hayes giành được quá nửa số phiếu bầu trong Đại cử tri Đoàn, nhưng ứng cử viên Đảng Dân chủ Samuel J. Tilden giành được quá nửa số phiếu bầu phổ thống.
- ^ Tuy Harrison giành được quá nửa số phiếu bầu trong Đại cử tri Đoàn, nhưng ứng cử viên Đảng Dân chủ Grover Cleveland giành được nhiều phiếu bầu phổ thông nhất.
- ^ Taft finished in third place in both the electoral and popular vote, behind Progressive Theodore Roosevelt.
- ^ Tuy Bush giành được quá nửa số phiếu bầu trong Đại cử tri Đoàn, nhưng ứng cử viên Đảng Dân chủ Al Gore giành được nhiều phiếu bầu phổ thông nhất.
- ^ Tuy Trump giành được quá nửa số phiếu bầu trong Đại cử tri Đoàn, nhưng ứng cử viên Đảng Dân chủ Hillary Clinton giành được nhiều phiếu bầu phổ thông nhất.
- ^ bị ám sát
- ^ bị ám sát
- ^ bị ám sát
- ^ mất khi đang giữ chức
- ^ từ chức
- ^ Comparing seats held immediately preceding and following the general election.
- ^ Phó Tổng thống Dick Cheney thuộc Đảng Cộng hòa biểu quyết trong trường hợp hòa, tạo thế đa số cho Đảng Cộng hòa cho đến khi Jim Jeffords rời khỏi Đảng Cộng hòa và liên minh với Đảng Dân chủ vào ngày 6 tháng 6 năm 2001.
- ^ Phó Tổng thống Kamala Harris thuộc Đảng Dân chủ biểu quyết trong trường hợp hòa, tạo thế đa số cho Đảng Dân chủ Democrats tại Quốc hội khóa 117.
- ^ Incumbent vice-president James S. Sherman was re-nominated as Taft's running-mate, but died six days prior to the election. Butler was chosen to receive the Republican vice-presidential votes after the election.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^
36,132,743Winger, Richard. "March 2021 Ballot Access News Print Edition". Ballot Access News. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2021. - ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Dominant
- ^ Smith, Robert C. (2021). "Ronald Reagan, Donald Trump, and the Future of the Republican Party and Conservatism in America". American Political Thought. 10 (2): 283–289. doi:10.1086/713662. S2CID 233401184. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2022.
- ^
- Baker, Paula; Critchlow, Donald T., biên tập (2020). "Chapter 15: Religion and American Politics". The Oxford Handbook of American Political History. New York City: Oxford University Press. tr. 278–294. ISBN 9780199341788.
- Lewis, Andrew R. (ngày 28 tháng 8 năm 2019). "The Inclusion-Moderation Thesis: The U.S. Republican Party and the Christian Right". Oxford Research Encyclopedia of Politics. Oxford University Press. doi:10.1093/acrefore/9780190228637.013.665. ISBN 978-0-19-022863-7. Considering all the evidence, the most apt description is that conservative Christianity has transformed the Republican Party, and the Republican Party has transformed conservative Christianity ... With its inclusion in the Republican Party, the Christian right has moderated on some aspects ... At the same time, the Christian right has altered Republican politics.
- Perry, Samuel L. (2022). "American Religion in the Era of Increasing Polarization". Annual Review of Sociology. 48 (1). San Mateo, California: Annual Reviews: 87–107. doi:10.1146/annurev-soc-031021-114239. ISSN 0360-0572. tr. 91: Unaffiliated Americans were not abandoning orthodox beliefs, but rather, the increase in "no religion" was confined to political moderates and liberals who were likely reacting to the growing alignment of Christian identity with the religious Right and Republicans.
- Berlet, Chip; Hardisty, Berlet, biên tập (2019). "Drifting Right and going wrong: An overview of the US political Right". Trumping Democracy: From Reagan to the Alt-right (ấn bản thứ 1). London: Routledge. tr. 91. doi:10.4324/9781315438412-9. ISBN 9781315438412. Within the Republican Party, the Christian Right competes with more secular, upstart free market libertarianism and button-down business conservatism for dominance.
- Gannon, Thomas M. (July–September 1981). "The New Christian Right in America as a Social and Political Force". Archives de sciences sociales des religions. 26 (52–1). Paris: Éditions de l'EHESS: 69–83. doi:10.3406/assr.1981.2226. ISSN 0335-5985. JSTOR 30125411.
- Ben Barka, Mokhtar (tháng 12 năm 2012). "The New Christian Right's relations with Israel and with the American Jews: the mid-1970s onward". E-Rea. 10 (1). Aix-en-Provence and Marseille: Centre pour l'Édition Électronique Ouverte on behalf of Aix-Marseille University. doi:10.4000/erea.2753. ISSN 1638-1718. S2CID 191364375.
- Palmer, Randall; Winner, Lauren F. (2005) [2002]. "Protestants and Homosexuality". Protestantism in America. Columbia Contemporary American Religion Series. New York City: Columbia University Press. tr. 149–178. ISBN 9780231111317. LCCN 2002023859.
- "Content Pages of the Encyclopedia of Religion and Social Science". Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016.
- Trollinger, William (ngày 8 tháng 10 năm 2019). "Fundamentalism turns 100, a landmark for the Christian Right". The Conversation. ISSN 2201-5639. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2022. The emergent Christian Right attached itself to the Republican Party, which was more aligned with its members' central commitments than the Democrats ... By the time Falwell died, in 2007, the Christian Right had become the most important constituency in the Republican Party. It played a crucial role in electing Donald Trump in 2016.
- Thomson-DeVeaux, Amelia (ngày 27 tháng 10 năm 2022). "How Much Power Do Christians Really Have?". FiveThirtyEight. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2024. In the 1980s and 1990s, as white Christian conservatives forged an alliance with the Republican Party, Christianity itself started to become a partisan symbol. Identifying as a Christian was no longer just about theology, community or family history — to many Americans, the label became uncomfortably tangled with the Christian Right's political agenda, which was itself becoming increasingly hard to separate from the GOP's political agenda.
- ^ Wilbur, Miller (2012). "Libertarianism". The Social History of Crime and Punishment in America. Quyển 3. Thousand Oaks, California: SAGE Publications. tr. 1006–1007. ISBN 978-1-4129-8876-6. While right-libertarianism has been equated with libertarianism in general in the United States, left-libertarianism has become a more predominant aspect of politics in western European democracies over the past three decades. ... Since the 1950s, libertarianism in the United States has been associated almost exclusively with right-libertarianism ... As such, right-libertarianism in the United States remains a fruitful discourse with which to articulate conservative claims, even as it lacks political efficacy as a separate ideology. However, even without its own movement, libertarian sensibility informs numerous social movements in the United States, including the U.S. patriot movement, the gun-rights movement, and the incipient Tea Party movement.
- ^
- Brug, Wouter van der; Hobolt, Sara B.; Popa, Sebastian Adrian (ngày 18 tháng 4 năm 2025). "The Kids Are Alt Right? Age, Authoritarian Attitudes and Far-Right Support in Europe". Journal of European Public Policy. 32 (1). Taylor & Francis: 1–26. doi:10.1080/13501763.2025.2488358. tr. 20: The Republican Party of the US is not a far-right party, but since the rise of the Tea Party movement and especially under the presidency of Donald Trump, the party has embraced the main characteristics of a populist right party (such as authoritarianism, nativism, populism, conspiracy theories involving ethnic minorities, etc.)
- McKay, David (2020), Crewe, Ivor; Sanders, David (biên tập), "Facilitating Donald Trump: Populism, the Republican Party and Media Manipulation", Authoritarian Populism and Liberal Democracy (bằng tiếng Anh), Cham: Springer International Publishing, tr. 107–121, doi:10.1007/978-3-030-17997-7_7, ISBN 978-3-030-17997-7, truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2024, the Republicans changed from being a right of centre coalition of moderates and conservatives to an unambiguously right-wing party that was hostile not only to liberal views but also to any perspective that clashed with the core views of an ideologically cohesive conservative cadre of party faithfuls
- Arhin, Kofi; Stockemer, Daniel; Normandin, Marie-Soleil (ngày 29 tháng 5 năm 2023). "THE REPUBLICAN TRUMP VOTER: A Populist Radical Right Voter Like Any Other?". World Affairs (bằng tiếng Anh). 186 (3). doi:10.1177/00438200231176818. ISSN 1940-1582. In this article, we first illustrate that the Republican Party, or at least the dominant wing, which supports or tolerates Donald Trump and his Make America Great Again (MAGA) agenda have become a proto-typical populist radical right-wing party (PRRP).
- Greenberg, David (ngày 27 tháng 1 năm 2021). "An Intellectual History of Trumpism". Politico Magazine. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2024. The larger ideology that the president-elect represents is a post-Iraq War, post-crash, post-Barack Obama update of what used to be called paleoconservatism: On race and immigration, where the alt-right affinities are most pronounced, its populist ideas are carrying an already right-wing party even further right.
- Wineinger, Catherine; Nugent, Mary K. (ngày 2 tháng 1 năm 2020). "Framing Identity Politics: Right-Wing Women as Strategic Party Actors in the UK and US". Journal of Women, Politics & Policy. 41 (1): 5. doi:10.1080/1554477X.2020.1698214. ISSN 1554-477X.
- Jessosula, Matteo; Natili, Marcello; Pavolini, Emmanuele (ngày 8 tháng 8 năm 2022). "'Exclusionary welfarism': a new programmatic agenda for populist right-wing parties?". Contemporary Politics (bằng tiếng Anh). 28 (4): 447–449. doi:10.1080/13569775.2021.2011644. ISSN 1356-9775.
- ^ "Members". AECR. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2015.
- ^ "Members". IDU. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2015.
- ^ "International Democrat Union » APDU". International Democrat Union. ngày 22 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2015.
- ^ Wyeth, Newton. Republican Principles and Policies: A Brief History of the Republican National Party. Harvard, MA: Republic Press, 1916. Print.
- ^ Rapaport, Ronald, and Walter Stone. Three's a crowd: the dynamic of third parties, Ross Perot, & Republican resurgence. 1st ed. University of Michigan Press, 2005 ISBN 0-472-11453-0, 9780472114535
- ^ Franklin, John Hope. Reconstruction after the Civil War. University of Chicago Press, 1995 ISBN 0-226-26079-8, 9780226260792
- ^ Foner, Eric. Politics and Ideology in the Age of the Civil War. Oxford University Press, 1981 ISBN 0-19-502926-7, 9780195029260
- ^ tr.168 Gienapp, William. The Origins of the Republican Party. 1989 ISBN 0-19-505501-2
- ^ p.43 Stocking, William. Under the oaks. Detroit: 1904.
- ^ Foner, Eric. Free soil, free labor, free men: the ideology of the Republican Party before the Civil War. 2nd. Oxford University Press, 1995 ISBN 0-19-509497-2, 9780195094978
- ^ a b Zelizer, Julian E. (2004). The American Congress: The Building of Democracy. Houghton Mifflin Harcourt. tr. 704–705. ISBN 978-0547345505. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.
- ^ Williams, Daniel K. (2012). God's Own Party: The Making of the Christian Right (bằng tiếng Anh). Oxford University Press. ISBN 978-0199929061. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2021.
- ^ Schnabel, Landon Paul (2013). "When Fringe Goes Mainstream: A Sociohistorical Content Analysis of the Christian Coalition's Contract With The American Family and the Republican Party Platform". Politics, Religion & Ideology. 14 (1): 94–113. doi:10.1080/21567689.2012.752361. ISSN 2156-7689. S2CID 144532011. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2021.
- ^ R. Lewis, Andrew (2019). "The Inclusion-Moderation Thesis: The U.S. Republican Party and the Christian Right". Oxford Research Encyclopedia of Politics (bằng tiếng Anh). doi:10.1093/acrefore/9780190228637.013.665. ISBN 978-0190228637. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2021.
- ^ Chapman, Roger (2010). Culture Wars: An Encyclopedia of Issues, Viewpoints, and Voices. M.E. Sharpe. tr. passim. ISBN 978-0765622501. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.
- ^ Fordham, Benjamin O.; Flynn, Michael (2022). "Everything Old Is New Again: The Persistence of Republican Opposition to Multilateralism in American Foreign Policy". Studies in American Political Development (bằng tiếng Anh). 37: 56–73. doi:10.1017/S0898588X22000165. ISSN 0898-588X. S2CID 252292479. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2022.
- ^ "neoconservatism". Oxford Reference (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2022.
- ^ Matthews, Dylan (ngày 6 tháng 5 năm 2016). "Paleoconservatism, the movement that explains Donald Trump, explained". Vox. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 6 năm 2022.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên New Fusionism
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Rucker 2016
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Dodson-Brooks 2021
- ^ "The Case for a Restrained Republican Foreign Policy". Foreign Affairs (bằng tiếng Anh). ngày 22 tháng 3 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2023.
- ^ Jones, Jeffrey M. (ngày 16 tháng 1 năm 2025). "GOP Holds Edge in Party Affiliation for Third Straight Year". Gallup. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2025.
- ^ Drutman, Lee (ngày 22 tháng 9 năm 2016). "Opinion – The Divided States of America". The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2019.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên White Voters
- ^ Cohn, Nate (ngày 23 tháng 4 năm 2014). "Southern Whites' Loyalty to GOP Nearing that of Blacks to Democrats". The New York Times.
- ^ Staff (ngày 6 tháng 11 năm 2024). "National Exit Polls: Election 2024 Results". NBC News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2024.
- ^ Lange, Jason; Erickson, Bo; Heath, Brad (ngày 7 tháng 11 năm 2024). "Trump's return to power fueled by Hispanic, working-class voter support". Reuters. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2024.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên asian americans 5 points
- ^ a b Kashinsky, Lisa (ngày 19 tháng 7 năm 2023). "Sununu's exit spells the end of a whole breed of Republican governor". POLITICO. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2023.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Cohn2023
- ^ "Losing Its Preference: Affirmative Action Fades as Issue". The Washington Post. 1996. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2017.
- ^ Silverleib, Alan (ngày 6 tháng 5 năm 2009). "Analysis: An autopsy of liberal Republicans". cnn.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2018.
- ^ Tatum, Sophie (ngày 20 tháng 12 năm 2018). "3 Kansas legislators switch from Republican to Democrat". CNN. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2021.
- ^ Weiner, Rachel. "Charlie Crist defends party switch". The Washington Post. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2021.
- ^ Davis, Susan (ngày 23 tháng 8 năm 2019). "Meltdown On Main Street: Inside The Breakdown Of The GOP's Moderate Wing". NPR (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2022.
- ^ "The Decline of GOP Moderates". Washington Post. ngày 7 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2025.
- ^ Harris, Paul (ngày 25 tháng 10 năm 2008). "Republicans fear long exile in the wilderness". The Guardian. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2025.
- ^ Horowitz, Jason (ngày 18 tháng 1 năm 2012). "Mitt Romney and the fall of Republican moderates". Washington Post. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2025.
- ^ Drutman, Lee (ngày 24 tháng 8 năm 2020). "Why There Are So Few Moderate Republicans Left". FiveThirtyEight. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2025.
- ^ Berman, Russell (ngày 27 tháng 1 năm 2023). "'We Used to Be Called Moderate. We Are Not Moderate.'". The Atlantic. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2025.
- ^ Skolnik, Jon (ngày 3 tháng 12 năm 2021). "Moderate Republicans are quitting as the GOP's big tent narrows". Salon. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2025.
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Website chính thức

- Đảng Cộng hòa (Hoa Kỳ) tại Encyclopædia Britannica (bằng tiếng Anh)
Bài viết liên quan đến Hoa Kỳ này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |
- x
- t
- s
Từ khóa » Không đảng Viên Tiếng Anh Là Gì
-
đảng Viên«phép Tịnh Tiến Thành Tiếng Anh | Glosbe
-
LÀ ĐẢNG VIÊN Tiếng Anh Là Gì - Trong Tiếng Anh Dịch - Tr-ex
-
đảng Viên - Wiktionary Tiếng Việt
-
Mọi Từ Tiếng Anh Bạn Cần Biết Về đảng Cộng Sản - Luật Khoa Tạp Chí
-
Học Tiếng Anh Về "chính đảng", Tự Hỏi Đảng Cộng Sản Có Phải Là Một ...
-
Đảng Viên Tiếng Anh Là Gì - TTMN
-
Đảng Viên Dự Bị Là Gì? Quyền Của Đảng Viên Dự Bị Bao Gồm?
-
Chi ủy Là Gì? Trách Nhiệm Công Việc Khi Chi Bộ Không Có Chi ủy Viên?
-
Đảng Viên Có được định Cư ở Nước Ngoài Không? - LuatVietnam
-
Hướng Dẫn Nghiệp Vụ Quy Trình Xem Xét Kết Nạp Đảng Viên
-
Đảng Dân Chủ (Hoa Kỳ) – Wikipedia Tiếng Việt
-
Điều Lệ Hội Luật Gia Việt Nam
