Danh Sách Của ISMP Về Những Sai Sót Trong Viết Tắt, Kí Hiệu Và Chỉ ...

logo Menu Tháng chín 27, 2016 HomeThực hànhDược điều trịDanh sách của ISMP về những sai sót trong viết tắt, kí hiệu và chỉ định liều Những từ viết tắt, kí hiệu và chỉ định liều được thấy trong bảng này đã được báo cáo lên ISMP thông qua chương trình quốc gia về báo cáo sai sót thuốc của ISMP ( ISMP MERP) do thường xuyên bị hiểu sai và bao gồm cả sai sót về thuốc gây hại. Chúng sẽ không bao giờ được sử dụng khi được ghi nhận vào thông tin thuốc. Điều này bao gồm thông tin liên lạc nội bộ, kê đơn qua điện thoại hoặc bằng miệng, nhãn được tạo ra bởi máy tính, nhãn cho thùng chứa thuốc, hồ sơ quản lý thuốc, cũng như màn hình nhập của dược sĩ và bác sĩ.
Viết tắt Ý nghĩa Hiểu sai thành Sửa lại
µg microgram “mg” Sử dụng mcg
AD,AS,AU Tai phải, tai trái, mỗi tai OD,OS,OU ( mắt phải, mắt trái, mỗi mắt) Sử dụng ‘trai phải ‘ ‘tai trái’ ‘mỗi tai’
OD,OS,OU Mắt phải, mắt trái, mỗi mắt AD,AS,AU ( tai phải, tai trái, mỗi tai) Sử dụng ‘ mắt phải’ mắt trái’ mỗi mắt’
BT Lúc đi ngủ BID ( 2 lần/ngày) Sử dụng ‘lúc đi ngủ’
cc Centimet khối u ( đơn vị) Sử dụng mL
D/C Ra viện hoặc Dừng thuốc Dừng thuốc sớm nếu D/C (với ý nghĩa ra viện) bị hiểu nhầm thành “ ngừng thuốc’ khi theo dõi 1 list thuốc xuất viện Sử dụng ‘ra viện’ hoặc ‘ngừng thuốc’
IJ Tiêm IV (tiêm tĩnh mạch) hoặc tiêm tĩnh mạch cảnh Sử dụng ‘tiêm’
IN Tiêm trong mũi IM hoặc IV Sử dụng ‘tiêm trong mũi’ hoặc ‘NAS’
HS Mạnh bằng một nửa Nhầm thành ‘hs’ Sử dụng ‘mạnh bằng một nữa’
hs Vào thời điểm ngủ Nhầm thành ‘HS’ Sử dụng ‘ giờ đi ngủ’
IU** Đơn vị quốc tế IV (tiêm tĩnh mạch) hoặc 10 Sử dụng ‘đơn vị’
o.d. hoặc OD Một lần một ngày Nhầm thành ‘mắt phải’ ( OD- oculus dexter), dẫn đến thuốc dạng lỏng dùng đường uống bị nhầm sang dạng nhỏ mắt Sử dụng ‘ hàng ngày’
OJ Nước cam Nhầm thành OD hoặc OS (mắt phải hoặc mắt trái), thuốc đáng ra phải pha loãng trong nước cam bị nhầm sang dùng cho mắt Sử dụng ‘nước cam’
Per os Đường uống ‘os’ có thể bị hiểu nhầm thành mắt trái (OS-oculus sinister) Sử dụng ‘PO’, ‘bằng miệng’ ‘đường uống’
q.d. hoặc QD** Hàng ngày Hiểu nhầm thành q.i.d., đặc biệt là khi mà dấu chấm sau chữ ‘q’ hoặc đuôi của chữ ‘q’ bị hiểu nhầm thành ‘i’ Sử dụng ‘ hàng ngày’
qhs Ban đêm vào giờ ngủ Nhầm thành ‘qhr’ hoặc mỗi giờ Sử dụng ‘ban đêm’
qn Ban đếm hoặc lúc đi ngủ Hiểu nhầm thành ‘qh’ (mỗi giờ) Sử dụng ‘ban đêm’ hoặc ‘lúc đi ngủ’
q.o.d hoặc QOD** Mỗi ngày còn lại Hiều nhầm thành ‘q.d.’ (hàng ngày) hoặc ‘q.i.d.’ (4 lần/ ngày) nếu chữ ‘o’ bị viết ẩu Sử dụng ‘ mỗi ngày còn lại’
q1d Hàng ngày Hiểu nhầm thành q.i.d (4 lần/ngày) Sử dụng ‘hàng ngày’
q6PM Cứ mỗi 6 giờ tối Hiểu nhầm thành cứ mỗi 6 giờ Sử dụng ‘ hàng ngày vào 6 giờ tối’
SC. SQ, sub q Tiêm dưới da SC nhầm thành SL (dưới lưỡi); SQ nhầm thành ‘ mỗi 5 giờ’; chữ ‘q’ trong ‘sub q’ nhầm thành ‘ mỗi’ ( ví dụ một liều heparin được kê ‘tiêm dưới da q 2 giờ trước phẫu thuật’ hiểu nhầm thành cứ mỗi 2 giờ trước phẫu thuật) Sử dụng ‘tiêm dưới da’
ss Thang đối chiếu (insulin) hoặc ½ (nhà bào chế) Hiểu nhầm thành ‘55’ Đọc ‘ thang đối chiếu’, sử dụng ‘ ½ ‘ hoặc ‘một nửa’
SSRI Thang đối chiếu insulin regular Thuốc ức chế tái thu hồi chọn lọc serotonin Đọc ‘thang đối chiếu (insulin)’
SSI Thang đối chiếu insulin Dung dịch Iod đậm đặc (Lugol’s) Đọc ‘thang đối chiếu (insulin)’
i/d Một lần/ngày ‘tid’ Sử dụng ‘1 lần/ngày’
TIW hoặc tiw 3 lần/tuần ‘3 lần/ngày’ hoặc ‘2 lần/ngày’ Sử dụng ‘ 3 lần/tuần’
U hoặc u** Đơn vị Nhầm thành số 0 hoặc 4, gây quá liều gấp 10 lần hoặc nhiều hơn (ví dụ 4U nhìn thành 40 hoặc 4u nhìn thành 44); nhầm thành ‘cc’ làm liều thuốc kê dưới dạng thể tích chứ không phải đơn vị (ví dụ 4u nhìn thành 4cc) Sử dụng ‘đơn vị’
UD Như hướng dẫn (‘ut dictum’) Nhầm thành liều đơn vị (unit dose) ( ví dụ diltiazem 125 mg IV truyền ‘UD’ bị hiểu nhầm thành truyền toàn bộ như một liều đơn vị Sử dụng ‘ như chỉ dẫn’
Chỉ định liều và thông tin khác Ý nghĩa Hiểu sai thành Sửa thành
Số 0 đằng sau dấu thập phân (ví dụ 1.0 mg)** 1 mg Nhầm thành 10 mg nếu không thấy rõ dấu thập phân Không sử dụng số 0 đằng sau dấu thập phân để biểu diễn trong toàn bộ các số
Dấu thập phân đứng trước (ví dụ, .5 mg)** 0.5 mg Hiểu nhầm thành 5 mg nếu không thấy rõ dấu thập phân Sử dụng số 0 đứng trước dấu thập phân khi liểu nhỏ hơn 1 đơn vị
Viết tắt như mL. hoặc mg. với 1 dấu chấm đứng sau chữ viết tắt mg mL Dấu chấm là không cần thiết và có thể bị nhầm thành số 1 nếu viết không rõ Sử dụng mg, mL mà không có dấu chấm
Tên thuốc và liều ghi liên nhau ( đặc biệt là vấn đề đối với tên thuốc kết thúc bằng chữ ‘l’ chẳng han Inderal40 mg, Tegretol300 mg Inderal 40 mg Tegretol 300 mg Nhầm thành Indera 140 mg Tegreto 1300 mg Cần có khảng cách hợp lý giữa tên thuốc, liều, và đơn vị đo lường
Liều viết bằng số và đơn vị đo lường viết liền nhau(ví dụ 10mg, 100mL) 10 mg 100 mL Chứ ‘m’ thỉnh thoảng bị nhìn nhầm thành 0 hoặc 00, nguy cơ liều tăng gấp 10 đến 100 lần Cần có khảng trống hợp lý giữa liều và đơn vị đo lường
Liều lớn mà không có dấu phẩy được đánh hợp lý ( ví dụ 100000 đơn vị, 1000000 đơn vị) 100,000 đơn vị 1,000,000 đơn vị 100000 có thể bị nhầm thành 10,000 hoặc 1,000,000; 1000000 có thể nhầm thành 100,000 Sử dụng dấu phẩy cho liều lớn hơn bằng 1,000 hoặc sử dụng từ chẳng hạn 100 nghìn hoặc 1 triệu để cải thiện khả năng đọc hơn.
Viết tắt tên thuốc Ý nghĩa Hiểu nhầm thành Sửa thành
Để tránh nhầm lẫn, không viết tắt tên thuốc khi ghi thông tin thuốc. Ví dụ về tên thuốc viết tắt được đề cập trong sai sót về thuốc bao gồm:
APAP acetaminophen Không nhận ra là acetaminophen Sử dụng tên đầy đủ
ARA A vidarabine Nhầm thành cytarabine ( ARA C) Sử dụng tên đầy đủ
AZT Zidovudine (Retrovir) Nhầm thành azathioprine hoặc aztreonam Sử dụng tên đầy đủ
CPZ Compazine (prochlorperazine) Nhầm thành clopromazine Sử dụng tên đầy đủ
DPT Demerol-Phenergan-Thorazine Nhầm thành vaccine Diphtheria-pertussis-tetanus ( bạch hầu – ho gà – uốn ván) Sử dụng tên đầy đủ
DTD Dung dịch opioid hòa tan trong cồn hoặc cồn thuốc opioid đã được khử mùi ( Thuốc phiện) Nhầm thành cồn thuốc opioid Sử dụng tên đầy đủ
HCl Acid hydrochloric hoặc hydrocloric Nhầm thành KCl ( do H bị đọc nhầm thành K) Sử dụng tên đầy đủ trừ được biểu diễn dưới dạng muối của một thuốc
HCT hydrocortison Nhầm thành hydroclorothiazid Sử dụng tên đầy đủ
HCTZ hydroclorothiazid Nhầm thành hydrocortisone ( nhầm thành HCT250 mg) Sử dụng tên đầy đủ
MgSO4** Magie sulfat Nhầm thành Morphin sulfat Sử dụng tên đầy đủ
MS, MSO4** Morphin sulfat Nhầm thành Magie sulfat Sử dụng tên đầy đủ
MTX Methotrexat Nhầm thành Mitoxantrone Sử dụng tên đầy đủ
NoAC Thuốc chống đông đường uống mới Không chống đông Sử dụng tên đầy đủ
PCA procainamide Nhầm thành Bệnh nhân được kiểm soát đau Sử dụng tên đầy đủ
PTU propylthiouracil Nhầmthành mercaptopurine Sử dụng tên đầy đủ
T3 Tyneol với codein No.3 Nhầm thành liothyronine Sử dụng tên đầy đủ
TAC Triamcinolone Nhầm thành tetracaine, adrenalone, cocaine Sử dụng tên đầy đủ
TNK TNKase Nhầm thành ‘TPA’ Sử dụng tên đầy đủ
TPA hoặc tPA Hoạt hóa plasminogen mô, Activase (alteplase) Nhầm thành TNKase (tenecteplase), hoặc ít gặp hơn là yếu tố hoạt hóa plasminogen mô nữa, Retavase (retaplase) Sử dụng tên đầy đủ
ZnSO4 Kẽm sulfat Nhầm thành Morphin sulfat Sử dụng tên đầy đủ
Tên thuốc lấy từ tên hoạt chất gốc Ý nghĩa Hiểu sai thành Sửa thành
‘Nitro’ drip (nhỏ giọt) Nitroglycerin truyền Nhầm thành Natri nitroprusside truyền Sử dụng tên đầy đủ
‘Norflox’ Norfloxacin Nhầm thành Norflex Sử dụng tên đầy đủ
‘IV Vanc’ Vancomycin tiêm tĩnh mạch Nhầm thành Invanz Sử dụng tên đầy đủ
Kí hiệu
Ʒ Đơn vị Nhầm thành ‘3’ Sử dụng hệ mét
ɱ Tối thiểu Nhầm thành ‘mL’ Sử dung hế mét
x3d Cho 3 ngày Nhầm thành ‘ 3 liều’ Sử dụng ‘ cho 3 ngày’
> và < Lớn hơn và nhỏ hơn Hiểu nhầm thành nghĩa ngược lại, lỗi do sử dụng sai kí hiệu, ‘<10’ nhầm thành “40” Sử dụng ‘ nhiều hơn’ và ‘ít hơn’
/ (dấu gạch chéo) Chia thành 2 liều hoặc chỉ ‘mỗi’ Nhầm thành số 1 (ví dụ ’25 đơn vị/10 đơn vị’ đọc nhầm thành ’25 đơn vị và 110 đơn vị’) Sử dụng ‘per’ hơn là sử dụng dấu gạch chéo để chia liều
@ At Nhầm thành ‘2’ Sử dụng ‘at’
& Nhầm thành ‘2’ Sử dụng ‘và’
+ Thêm hoặc và Nhầm thành ‘4’ Sử dụng ‘và’
Giờ Nhầm thành ‘0’ (ví dụ q2ᵒ nhìn nhầm thành q 20) Sử dụng ‘hr’, ‘h’ hoặc ‘hour’ (giờ)
ɸ hoặc ᴓ 0, kí hiệu rỗng Nhầm thành số 4, 6, 8, và 9 Sử dụng 0 hoặc zero, hoặc mô tả ý định sử dụng từ đó
** Những từ viết tắt được đề cập trong The Joint Commission’s “danh sách tối thiểu” của những từ viết tắt, kí hiệu nguy hiểm, những từ này được đề tập trong danh sách “ Không được dùng” một tổ chức, có hiệu lực từ 1 tháng 1 năm 2014. Truy cập www.jointcommission.comđể biết thêm thông tin chi tiết về yêu cầu của Joint Commission. Người dịch: Nguyễn Mai Hương, Sinh viên năm 4 Đại học Dược Hà Nội Link bài báo : https://www.ismp.org/tools/errorproneabbreviations.pdf

Chia sẻ:

  • Tweet
  • Email
  • Pocket
  • Telegram
  • Thêm
  • WhatsApp

Thích điều này:

Thích Đang tải...

Có liên quan

Related Posts

Suy thận và các thuốc cần được hiệu chỉnh liều

About Author

vothiha

Gửi phản hồiHủy

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.

Tìm kiếm

Đăng ký mua sách

Sach Sach Sach

Liên kết

yhoccongdong clbdls

Chuyên mục

Chuyên mục Chọn danh mục Blogs (54) Chuyện học (11) Chuyện nghề (42) COVID-19 (176) Thông tin cho bệnh nhân (99) Thông tin cho NVYT (95) Đào tạo (41) Đào tạo dược (27) Đào tạo liên tục (20) Học bổng – Tuyển dụng (12) Học bổng (5) Tuyển dụng (7) Thư viện (314) Ảnh / Poster (21) Biểu mẫu (1) Luận văn (14) Phần mềm (12) Sách (14) Slide (186) Tạp chí (16) Video (53) Thực hành (792) Ca lâm sàng (94) Dược bệnh viện (164) Dược cộng đồng (53) Dược điều trị (420) Dược lâm sàng ICU (4) Dược lý (22) FDA – ADR – Cảnh giác dược (69) Hệ thống y tế (13) Hỏi – Đáp (50) Thông tin cho bệnh nhân (56) Tin tức (27) Điểm tin ngắn (11) Hội nghị (6) Radio (1) Sự kiện (9) Uncategorized (16)

Đang được quan tâm

  • Phần mềm tính tốc độ truyền giọt/phút Phần mềm tính tốc độ truyền giọt/phút
  • IPSS: Điểm triệu chứng tuyến tiền liệt quốc tế (International Prostate Symptom Score) IPSS: Điểm triệu chứng tuyến tiền liệt quốc tế (International Prostate Symptom Score)
  • Sử dụng insulin trong thực hành lâm sàng Sử dụng insulin trong thực hành lâm sàng
  • Các dung môi pha thuốc thường dùng Các dung môi pha thuốc thường dùng
  • Xác định và ước lượng Độ thanh thải Creatinin Xác định và ước lượng Độ thanh thải Creatinin

Nhịp cầu Dược Lâm Sàng Fanpage

Nhịp cầu Dược Lâm Sàng Fanpage
youtube

Theo dõi NCDLS qua email

Nhập địa chỉ email của bạn để đăng ký theo dõi NCDLS này và nhận thông báo về các bài mới qua email.

Địa chỉ thư điện tử (email)

Theo dõi

Top Bài Viết

  • Phần mềm tính tốc độ truyền giọt/phút Phần mềm tính tốc độ truyền giọt/phút
  • IPSS: Điểm triệu chứng tuyến tiền liệt quốc tế (International Prostate Symptom Score) IPSS: Điểm triệu chứng tuyến tiền liệt quốc tế (International Prostate Symptom Score)
  • Sử dụng insulin trong thực hành lâm sàng Sử dụng insulin trong thực hành lâm sàng
  • Các dung môi pha thuốc thường dùng Các dung môi pha thuốc thường dùng
  • Xác định và ước lượng Độ thanh thải Creatinin Xác định và ước lượng Độ thanh thải Creatinin
  • Xuống thang corticoid trong thực hành lâm sàng Xuống thang corticoid trong thực hành lâm sàng
  • Sử dụng corticosteroid ở trẻ em Sử dụng corticosteroid ở trẻ em
  • Kê đơn kháng sinh trong điều trị viêm họng cấp Kê đơn kháng sinh trong điều trị viêm họng cấp
  • Lựa chọn giữa các statin Lựa chọn giữa các statin
  • Quản lý hen: Vai trò của Dược sĩ Quản lý hen: Vai trò của Dược sĩ
%d

Từ khóa » Tiêm Dưới Da Viết Tắt