Đất Cơ Sở Tôn Giáo, Tín Ngưỡng được Quy định Như Thế Nào?
Có thể bạn quan tâm
Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng là một trong các loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Điều 159, Điều 160, Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 (sau đây gọi tắt là Luật đất đai 2013) quy định về việc quản lý và sử dụng loại đất này, được hướng dẫn chi tiết tại Điều 28, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Đất cơ sở tôn giáo (quy định tại Điều 159, Luật đất đai 2013)
1.1. Khái niệm (quy định tại Khoản 1, Điều 159, Luật đất đai 2013)
Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
1.2. Thẩm quyền giao đất cho cơ sở tôn giáo (quy định tại Khoản 1, Điều 159, Luật đất đai 2013)
UBND cấp tỉnh căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo.
1.3. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng (quy định tại Điều 28, Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
a. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất có chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động mà chưa được cấp Giấy chứng nhận.
b. Nội dung của Giấy chứng nhận
Tổng diện tích đất đang sử dụng; diện tích đất cơ sở tôn giáo phân theo từng nguồn gốc: Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; nhận chuyển nhượng; nhận tặng cho; mượn của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tự tạo lập; nguồn gốc khác; diện tích đất mà cơ sở tôn giáo đã cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mượn, ở nhờ, thuê và diện tích đất đã bị người khác lấn, chiếm.
c. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
Đối với diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì UBND cấp tỉnh căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó để giải quyết nhằm bảo đảm quyền lợi về sử dụng đất của các bên phù hợp với thực tế;
Đối với diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì UBND cấp tỉnh kiểm tra thực tế, giải quyết như đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác theo quy định của pháp luật đất đai;
Đối với diện tích đất mở rộng cơ sở tôn giáo mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết dứt điểm theo quy định của pháp luật.
d. Các hình thức cấp Giấy chứng nhận
Đối với các diện tích đất thuộc cơ sở tôn giáo sau khi xử lý theo các trường hợp tại mục b, thì được cấp Giấy chứng nhận theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài.
Trường hợp đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở hoạt động từ thiện (kể cả trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho trước ngày 01 tháng 7 năm 2004) thì được cấp Giấy chứng nhận theo hình thức và thời hạn sử dụng đất tương ứng với mục đích đó như đối với hộ gia đình, cá nhân.
2. Đất tín ngưỡng (quy định tại Điều 160, Luật đất đai 2013)
a. Khái niệm (quy định tại Khoản 1, Điều 160, Luật đất đai 2013)
Đất tín ngưỡng bao gồm đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.
b. Nguyên tắc sử dụng đất tín ngưỡng (quy định tại Khoản 2, 3Điều 160, Luật đất đai 2013)
Việc sử dụng đất tín ngưỡng phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Việc xây dựng, mở rộng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Luật Hoàng Anh
Từ khóa » đất Cơ Sở Tôn Giáo Là Gì
-
Tìm Hiểu Một Số Quy định Của Luật đất đai Năm 2013 Về đất Cơ Sở ...
-
Đất Cơ Sở Tôn Giáo Là Gì? Quy định Về Giao đất Cho Cơ Sở Tôn Giáo?
-
Đất Tôn Giáo Là Gì? Phân Biệt Giữa đất Cơ Sở Tôn Giáo Với đất Tín ...
-
Đất Cơ Sở Tôn Giáo Là Gì ? Đất Tín Ngưỡng Là Gì ? Đất Xây Dựng Công ...
-
Đất Cơ Sở Tôn Giáo, đất Tín Ngưỡng; Quy định Pháp Luật Mới Nhất
-
Đất Cơ Sở Tôn Giáo Là Gì?
-
Đất Tôn Giáo được Hình Thành Như Thế Nào?
-
Một Số Quy định Của Luật đất đai Về đất Của Cơ Sở Tôn Giáo
-
Quản Lý đất đai Cơ Sở Tôn Giáo Như Thế Nào? - Luật Sư X
-
Cơ Sở Tôn Giáo - Thư Viện Pháp Luật
-
Cơ Sở Tôn Giáo Sử Dụng đất Có Quyền Và Nghĩa Vụ Gì?
-
Tổ Chức Tôn Giáo Có Gì Khác So Với Cơ Sở Tôn Giáo? Được Phép Sử ...
-
Cấp Bìa đỏ đối Với đất Do Cơ Sở Tôn Giáo đang Sử Dụng
-
Thủ Tục Hiến đất Cho Cơ Sở Tôn Giáo (Cập Nhật 2021) - Luật ACC