Đề Tài: Nguồn Gốc Và Bản Chất Của ý Thức - TaiLieu.VN
Có thể bạn quan tâm
- Tiểu luận triết học
- Tiểu luận kinh tế chính trị
- Bài tiểu luận mẫu
- Tiểu luận Mác Lênin
-
- Tiểu luận văn hóa
- Luận văn văn học
- HOT
- FORM.04: Bộ 240+ Biểu Mẫu Chứng Từ Kế...
- CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp...
- CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị...
- TL.01: Bộ Tiểu Luận Triết Học
- FORM.08: Bộ 130+ Biểu Mẫu Thống Kê...
- FORM.07: Bộ 125+ Biểu Mẫu Báo Cáo...
- CMO.03: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị...
- LV.26: Bộ 320 Luận Văn Thạc Sĩ Y...
- CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi...
Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:23
Thêm vào BST Báo xấu 877 lượt xem 81 download Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủTham khảo luận văn - đề án 'đề tài: nguồn gốc và bản chất của ý thức', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
AMBIENT/ Chủ đề:- vật chất và ý thức
- trường phái triết học
- vấn đề cơ bản triết học
- chủ nghĩa mác lênin
- Chủ nghĩa duy tâm
- triết học mác lênin
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Đăng nhập để gửi bình luận! LưuNội dung Text: Đề tài: Nguồn gốc và bản chất của ý thức
- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Nguồn gốc và bản chất của ý thức
- Mục lục A. PHẦNMỞĐẦU...................................... 3 B. PHẦNNỘIDUNG .................................... 4 I.Ý thức và tính chất của ý thức ............................. 4 1. N ội dung và tính chất của ý thức xã hội. ...................... 4 a. Khái niệm ý thức. ..................................... 4 b) Kết cấu của ý thức .................................... 4 c. Nguồn gốc ý thức. .................................... 6 d) Bản chất của ý thức .................................. 8 2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội...................... 9 a. Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội. ............... 9 b. Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển . ............... 10 c. Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội. ................... 10 II.ÝNGHĨA, VAITRÒCỦAÝTHỨCTRONGĐỜISỐNGXÃHỘI. ...... 11 1. Tư tưởng chính trị và pháp quyền. ......................... 11 2. Hình thái ý thức trong đạo đức - phong tục - tập quán ............ 12 3. Vai trò của hình thái ý thức khoa học........................ 14 4. Vai trò của hình thái ý thức nghệ thuật. ...................... 14 5. Ý thức tôn giáo. ..................................... 15 6. Hình thái ý thức khoa học nhân dạng - tâm linh - tín ngưỡng. ....... 15 2. Sự vận dụng của Đảng trong đường lối đổi mới kinh tếở nước ta hiện nay. ................................................. 16 C. KẾTLUẬN ........................................ 22 TÀILIỆUTHAMKHẢO ................................. 23
- A . PHẦNMỞĐẦU Bước vào thế kỷ mới, một câu hỏ i lớn đang nổi cộm trong tư duy chính trị là: Thế giới sẽ số ng như thế nào với nước Mỹ lên ngôi đế chế và nước Mỹ sẽ hành sử thế nào với phần cò n lại của thế giới. Một sự mất cân bằng lớn đang diễn ra trên mọi lĩnh vực < chính trị - kinh tế - văn hoá - nghệ thuật - tô n giáo...> dưới một gó c độ, trên tầm bao quát vĩ mô nhất, cũng nhưẩn chứa len lỏi dưới mọi tầng nấc vi mô nhất. Đây là nỗ i bản khoản, bức xúc tới mức ám ảnh trong đời sống tinh thần của nhân loại. Tất cả những vấn đề trên đây sẽđược tần nào sáng tỏ, hệ thống qua việc tìm hiểu, hệ thống về “ý thức và vai trò của nó trong đời sống xã hội". * Đố i với mỗ i con người nó i riêng và quốc gia trên thế giới tại sao lại không muốn có mộ t xã hộ i công bằng - văn minh với những con người văn minh, một x ã hộ i khô ng có sự bóc lột, tràđạp. Để hiểu rõ vấn đề ta đi sau vào nghiên cứu đ ề tài: "Nguồn gốc và bản chất của ý thức. Ý nghĩa đối với bản thân trong việc phát huy tính năng động chủ quan của con ngườ i. Sự vận dụng của Đảng trong đường lối đổi mới".
- B. PHẦNNỘIDUNG I.Ý thức và tính chất của ý thức 1. N ội dung và tính chất của ý thức xã hội. a. Khá i niệm ý thức. Đề tài đi sâu nghiên cứu một số vấn đề nổi cộm trong xã hội ngày nay qua những tình thái biểu hiện của ý thức. * Chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo cho rằng ý thức có một cuộc sống riêng, tồn tại tách biệt vật chất thậm chí q uy định, sinh ra vật chất. * Chủ nghĩa duy vật tầm thường cho rằng ý thức cũng là một dạng vật chất. *Chủ nghĩa duy vật cận đại đã thấy được ý thức phản ánh thế giới khách quan, đã chỉ ra được kết cấu của ý thức song lại chưa thấy nguồn gốc xã hội và vai trò xã hội của ý thức. * Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã kế thừa, phát triển, khắc tục những quan niệm trên đưa ra định nghĩa khoa học vềý thức. + Ý thức là sự phản ánh sáng tạo thế giới khách quan vào bộ não người thông qua lao động và ngô n ngữ. + Ý thức là toàn bộ ho ạt độ ng tinh thần củ a con người bao gồm từ cảm giác cho tới tư duy, lý luận trong đó tri thức là phương thức tồn tại của ý thức. b) K ết cấu của ý thức Cũng như vật chất có rất nhiều quan niệm vềý thưc theo các trường phái khác nhau . Theo quan điểm của CNDVBC khẳng đ ịnh rằng ý thức làđặc tính và là sản phẩm của vật chất ,là sự phản ánh khách quan vào bộóc con người thông qua lao độ ng và ngô n ngữ .Mác nhấn mạnh rằng tinh thần ýthức là chẳng qua chỉ là cái vật chất được di chuyển vào bộó c con người vàđược
- cải biến trong đó .ý thức là m ột hiện tượng tâm lý xã hộ i có kết cấu phức tạp gồm ý thức tri thức ,tình cảm ,ý chí trong đó tri thức là quan trọng nhất ,là phương thức tồ n tại của ý thức,vì sự hình thành và phát triển của ý thức có liên quan mật thiết với quá trình con người nhận thức và cải biến giới tự nhiên.Tri thức càng được tích luỹ con người càng đ i sâu vào bản chất của sự vật và cải tạo sự vật có hiệu quả hơn ,tính năng động của ý thức nhờđó mà tăng hơn. Việc nhấn mạnh tri thức là yếu tố cơ bản quan trọng cóý nghĩa chố ng quan điểm đơn giản coi ý thức là tình cảm ,niềm tin …Quan điểm đó chính là bệnh chủ quan duy ý chí của niềm tin mù quáng .Tuy nhiên việc nhấn mạnh yếu tố tri thức cũng không đồng nghĩa với việc phủ nhận coi nhẹ yếu tố vai trò tình cảm ý chí. Tựý thức cũng là một yếu tố quan trọng mà CNDT coi nó là một thực thểđộc lập có sẵn trong cá nhân ,biểu hiện xu hướng về bản thân m ình ,tự khẳng định cái tôi riêng biệt tách rời xã hộ i .Trái lại CNDVBC tựý thức làý thức hướng về nhận thức bản thân mình thông qua quan hệ với thế giới bên ngo ài .Khi phản ánh thế giới khách quan con người tự phân biệt mình ,đối lập mình với thế giới đó là sự nhận thức mình như là một thực thể vận độ ng ,có cảm giác ,tư duy có các hành vi đạo đức và vị trí xã hội .Mặt khác sự giao tiếp xã hội và hoạt động thực tiễn xã hội đòi hỏi con người nhận rõ bản thân mình và tựđiều chỉnh theo các quy tắc tiêu chuẩn mà xã hội đề ra .Ngoài ra văn hoá cũng đó ng vai trò cái gương soi giúp cho con người tựý thức bản thân . Vô thức là m ột hiện tượng tâm lý ,nhưng có liên quan đến ho ạt động xảy ra ở ngoài phạm vi của ý thức .Có 2 loại vô thức: loại thứ nhất liên quan đến các hành vi chưa được con người ý thức ,loại thứ hai liên quan đến các hành vi trước kia đãđược ý thức nhưng do lặp lại nên trở thàmh thó i quen ,có thể diễn ra tựđộ ng bên ngoài sự chỉđạo của ý thức.Vô thức ảnh hưởng đến nhiều phạm vi hoạt động của con người .Trong những hoàn cảnh đó nó có thểgiúp con người giảm bớt sự căng thẳng trong hoạt động .Việc tăng cường rèn luyện
- để biến thành hành vi tích cực thành thói quen ,có vai trò quan trọng trong đ ời số ng . c. Nguồn gốc ý thức. * Nguồn gốc tự nhiên. Trước Mác nhiều nhà duy vật tuy không thừa nhận tính chất siêu tự nhiên của ý thức, song do khoa học chưa phát triển nên cũng đã không giải thích đúng nguồ n gốc và bản chất của ý thức. Dựa trên những thành tựu của khoa học tự nhiên nhất là sinh lýb học thần kinh, chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng ý thức là một thuộc tính của vật chất nhưng không phải của mọ i dạng vật chất mà chỉ là thuộc tính của một d ạng vật chất số ng có tổ chức cao là bộóc người. Bộóc người là cơ quan vật chất của ý thức. Ý thức là chức năng của bộó c người. Hoạt động ý thức của con người diễn ra trên cơ sở hoạt động sinh lý thần kinh của bộóc người. Ý thức phụ thuộc vào hoạt động bộó c người, do đó khi bộóc bị tổn thương thì hoạt đ ộng ý thức sẽ không bình thường ho ặc b ị rối lo ạn. V ì vậy không thể tách rời ý thức ra khỏi hoạt động sinh lý thần kinh của b ộóc. Ý thức không thể diễn ra, tách rời hoạt động sinh lý thần kinh của bộóc người. Ngày nay sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật hiện đại đ ã tạo ra những máy móc thay thế cho một phần lao động tríóc của con người. Chẳng hạn các máy tính điện tử, rôbốt “tinh khôn”, trí tuệ nhân tạo. Song điều đó không có nghĩa là máy móc cũng cóý thức như con người. Máy móc dù có tinh khôn đến đâu đi chăng nữa cũng không thể thay thếđ ược cho ho ạt động trí tuệ của con người. Máy mcó là một kết cấu kỹ thuật do con người tạo ra, còn con người là một thực thể xã hội. Máy móc không thể sáng tạo lại hiện thực dưới dạng tinh thần trong bản thân nó như con người. Do đó chỉ có con người với bộóc của mình mới cóý thức theo đúng nghĩa của từđó.
- * Nguồn gốc xã hội. Để cho ý thức ra đ ời, những tiền đề, nguồn gốc tự nhiên là rất quan trọng, không thể thiếu được, song chưa đủ. Điều kiện quyết đ ịnh cho sự ra đ ời của ý thức là những tiền đề, nguồn gốc xã hội. Ý thức ra đời cù ng với quá trình hình thành bộóc người nhờ lao động, ngôn ngữ và những quan hệ xã hội. Ý thức là sản phẩm của sự phát triển xã hội, nó phụ thuộc vào x ã hộ i, và ngay từđầu đã mang tính chất xã hội. Loài vật tồn tại nhờ vào những vật phẩm có sẵn trong tự nhiên dưới dạng trực tiếp, còn loài người thì khác hẳn. Những vật phẩm cần thiết cho sự số ng thường không có sẵn trong tự nhiên. Con người phải tạo từ những vật phẩm ấy. Chính thông qua hoạt động lao động nhằm cải tạo thế giới khách quan mà con người mới có thể p hản ánh được thế giới khách quan, mới cóý thức về thế giới đó. Quá trình hình thành ý thức khô ng phải là quá trình con người thu nhận thụđộng. N hờ có lao động con người tác động vào các đối tượng hiện thực, bắt chúng phải bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động của mình thành những hiện tượng nhất định và các hiện tượng này tác động vào bộóc người. Ý thức được hình thành khô ng phải chủ yếu là do tác động thuần tuý tự nhiên của thế giới khách quan, làm biến đổi thế giới đ ó. Quá trình hình thành ý thức là kết quả ho ạt động chủđộngu của con người. Như vậy, khô ng phải ngẫu nihên thế giới khách quan tác động vào bộó c người để con người có thức, mà trái lại, con người cóý thức chính vì con người chủđộng tác độ ng vào thế giới thông qua hoạt động thực tiễn để cải tạo th ế giới. Con người chỉ cóý thức do có tác động vào thế giới. N ói cách khác, ý thức chỉđược hình thành thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Nhờ tác động vào thế giới mà con người khám phá ra những bí mật của thế giới, ngày càng làm phong phú và sâu sắc ý thức của mình về thế giới.
- Trong quá trình lao động, ở con người xuất hiện nhu cầu trao đổi kinh nghiệm cho nhau. Chính nhu cầu đóđò i hỏ i sự xuất hiện của ngô n ngữ. Ph.Ăngghen viết: “Đ em so sánh con người với các loài vật, người ta sẽ thấy rõ rằng ngôn ngữ b ắt nguồn từ trong lao động và cù ng phát triển với lao động,l đó là cách giải thích duy nhất đúng về nguồn gốc của ngôn ngữ”. Ngôn ngữ do nhu cầu của lao động và nhờ vào lao động mà hình thành. Nó là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Không có hệ thống tín hiệu này - tức ngôn ngữ, thìý thức không thể tồn tại và thể hiện được. Ngô n ngữ, theo C.Mác là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng, không có ngôn ngữ, con người không thể cóý thức. Ngô n ngữ (tiếng nói và chữ viết) vừa là phương tiện giao tiếp đồng thời là công cụ của tư duy. Nhờ ngôn ngữ con người mới có thể khái quát hoá, trừu tượng ho á, mới có thể suy nghĩ, tách khỏi sự vật cảm tính. Nhờ ngôn ngữ, kinh nghiệm, hiểu biết của người này được truyền cho người kia, thế hệ này cho thế hệ khác. Ý thức khô ng phải là hiện tượng thuần tuý cá nhân mà là một hiện tượng có tính chất xã hội, do đó không có p hương tiện trao đổi xã hội về mặt ngôn ngữ thìý thức khô ng thể hình thành và phát triển được. Như vậy, ngôn ngữ là yếu tố quan trọng đ ể phát triển tâm lý, tư duy và văn hoá con người, xã hội loài người nói chung. Vì thế Ph. Ăngghen viết: “sau lao động vàđồng thời với lao động là ngô n ngữ... đó là hai sức kích thích chủ yế u” của sự chuyển biến bộ não của con người, tâm lýđộng vật thành ý thức. d) Bản chất của ý thức Từ việc xem xét nguồ n gốc của ý thức ,có thể thấy rõý thức có bản tính phản ánh,sáng tạo và bản tính x ã hộ i . Bản tính phản ánh thể hiện về thế giới thông tin bên ngoài ,là biểu thị nội dung được từ vật gây tác động vàđược truyền đi trong quá trình phản ánh . Bản tính của nó quy đinh mặt khách quan của ý thức, tức là phải lấy kháh quan làm tiền đề ,bị nó quy định nội dung phản ánh là thế giới khách quan.
- Ý thức ngay từđầu đã gắn liền với lao độ ng ,trong hoạt động sáng tạo cải biến và thố ng trị tự nhiên của con người vàđã trở thành mặt không thể thiếu của hoạt động đó .Tính sáng tạo của ý thức thể hiện ở chỗ nó không chụp lại một cách thụđộng nguyên xi mà gắn liền với cải biến ,quá trình thu nhập thông tin gắn liền với quá trình x ử lý thông tin .Tính sáng tạo của ý thức cò n thể hiện ở khả năng gián tiếp kháI quát thế giới khách quan ở quá trình chủđộng ,tác động vào thế giới đó. Phản ánh và sáng tạo liên quan chặt chẽ với nhau ,khô ng thể tách rời, khô ng có phản ánh thì khô ng có sáng tạo vì phản ánh làđ iểm xuất phát là cơ sở của sáng tạo. Đó là MQHBC giữa thu nhận x ử lý thông tin ,là sự thống nhất mặt khách quan chủ quan của ý thức. Ý thức chỉđược nảy sinh trong lao động ,hoạt động cải tạo thế giới của con người.Hoạt động đó không thể là hoạt độ ng đơn lẻ mà là hoạt động xã hội. ý thức trước hết là thức của con người về xã hội và hoàn cảnh và những gìđang diễn ra ở thế giới khách quan về mối liên hệ giữa người và người trong quan hệ xã hội.Do đóý thức xã hội hình thành và bị chi phối bởi tồn tại xã hội và các quy luật của tồ n tại xã hội đó …ý thức của mỗi cá nhân mang trong lòng nóý thức x ã hộ i ,Bản tính xã hội của ý thức cũng thống nhất với b ản tính phản ánh trong sáng tạo.Sự thống nhất đó thể hiện ở tính năng động chủ quan của ý thức ,ở qaun hệ giữa nhân tố vật chất và nhân tốý thức trong hoạt động cải tạo thế giới quan của con người. 2 . Tính độc lập tương đố i của ý thức xã hội a. Ý thức xã hộ i thường lạc hậu so với tồn tại xã hội. Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại x ã hộ i àa do những nguyên nhân sau đây: - Một là, do bản thân ý thức vố n là cái phản ánh tồ n tại x ã hộ i. Sự biến đổi của tồn tại xã hội thường diễn ra với tốc độ nhanh màý thức x ã hộ i không
- phản ánh kịp và trở nên lạc hậu. Hơn nữa, ý thức x ã hộ i là cái phản ánh tồn tại xã hội cho nên nó chỉ biến đổi sau khi tồn tại xã hội đã b iến đổi. - Hai là, do tính chất bảo thủ của một số hình thái ý thức x ã hộ i cụ thể và những tư tưởng chứa đựng trong các hình thái đó (thí dụ tư tưởng tô n giáo, những quan niệm và chuẩn mục đạo đức, những tập tục v.v...). - Ba là, ý thức xã hội luô n gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người, những giai cấp nhất đ ịnh trong xã hội. V ì vậy những tư tưởng cũ, lạc hậu thường được các lực lượng xã hội phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực lượng x ã hộ i tiến bộ. b. Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển . Quan điểm của triết học Mác - Lênin về tính kế thừa của ý thức xã hội cóý nghĩa to lớn đố i với sự nghiệp xây dựng nền văn hoá tinh thần của xã hội. Lênin viết: “V ăn họ c vô sản phải là sự phát triển lôgích của tổng số kiến thức mà lo ài người đã tích luỹđược dưới ách thống trị của xã hộ i tư bản, xã hội của bọn đ ịa chủ và xã hội của bọn quan liêu”. Chúng ta khẳng định: Trong đ iều kiện kinh tế thị trường và m ở rộng giao lưu quốc tế phải đ ặc biệt quan tâm gìn giữ và nâng cao bản sắc văn hoá dân tộc, kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức, tập quán tốt đẹp và lòng tự hào dân tộc, tiếp thu tinh hoa các dân tộc trên thế giới, làm giàu đẹp thêm nền văn hoá Việt Nam. c. Ý thức xã hội tác động trở lại tồ n tại xã hội. Ăngghen viết:” Sự phát triển về chính trị, phát luật, triết học, tô n giáo, văn hoá, nghệ thuật v.v... dựa vào sự phát triển kinh tế. Nhưng tất cdả những sự phát triển đóđều tác độ ng lẫn nhau và cùng tác động đến cơ sở kinh tế”. Mức độảnh hưởng của tư tưởng đố i với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào những đ iều kiện lịch sử cụ thể: vào tính chất của các mối quan hệ kinh tếm à trên đó tư tưởng nảy sinh; vào vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ
- tư tưởng; vào m ức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng trong quần chúng. Cũng do đóởđây cần phân biệt vai trò của ý thức tư tưởng tiến bộ vàý thức tư tưởng phản tiến bộđối với sự p hát triển xã hộ i. Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những đối lập với chủ nghĩa duy tâm trong sự tuyệt đố i hoá vai trò của ý thức xã hộ i, mà còn b ác bỏ cả quan điểm của chủ nghĩa duy vật tàm thường (hay chủ nghĩa duy kinh tế) phủ nhận tác dụng tích cực của ý thức xã hội trong đời sống xã hội. Như vậy, nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính đ ộc lập tương đối của ý thức x ã hộ i và của đ ời số ng tinh thần xã hội nói chung, bác bỏ mọi quan điểm siêu hình, máy móc, tầm thường về mối quan hệ giữa tồ n tại xã hội vàý thức xã hội. II.ÝNGHĨA , VAITRÒCỦAÝTHỨCTRONGĐỜISỐNGXÃHỘI. Nhận thấy ý thức con người được phản ánh thông qua những tình thá i ý thức x ã hội, m à những tình thái đó có tác động trực tiếp tới đ ời số ng xã hội con người. Đặc biệt trong vấn đề về tư tưởng chính trị pháp quyền - tình cảm - tri thức... vì vậy ta hãy xét tới sự tác động hay vai trò những tình thái ý thức xã hội này trong đời sống xã hội con người. 1. Tư tưởng chính trị và pháp quyền. Tình thái ý thức chính trị xuất hiện trong xã hội có giai cấp và nhà nước nó phản ánh các quan hẹe chính trị, kinh tế xã hội giữa các giai cấp, các dân tộc và các quốc gia. Nó thể hiện thái độ các giai cấp đối với quyền lực nhà nước. Chiến tranh vùng vịnh, chiến tranh cô xô vô nổ ra cùng tới một con kịch phát chưa từng có của chủ nghĩa hẹp hòi, tôn giáo cực đoan lan tràn khắp nơi và rồi ánh bình mình của thế kỷ X XI đã nhuốm màu bạo lực với sự kiện ngày 11 -9 -2001 và tiếp nối ngay sau đó là cuộc chiến tranh Atgamixtan cuộc chiến tranh Mỹ sắp giáng xuố ng đầu nhân d ân I rắc khô ng chỉ và vấn đền quan hệ song tương giữa một quốc gia d ầu lửa bị xếp vào “trục ma quy” với
- siêu cường duy nhất trên thế giới mà còn là vấn đề thế giới đang phải đối đầu với chủ nghĩa đơn thương độc đoán Mỹ. Đã từ lâu Mỹ và một số quốc gia trên luôn đ ặt thế giới vào tâm trạng phập phồng bất an. Nhưng Mỹ và các quốc gia đó không nhận thức được hậu quả hay do cố tình không nhận thấy được hậu quả tất yếu mà Mỹ và các quốc gia đó do áp đặt quân sự và các chính sá ch kinh tế khác, trên các quốc gia (như GHDCND Triều Tiên, Irắc, Afganixtan). “135 lịch sử kinh ho àng nước Mỹ 11 / 9 /01 đã làm chấn động địa cầu. Và câu hỏi đặt ra là nguyên nhận thảm hoạ này do đâu? Hậu quảđể lại sau thảm hoạ trở thành những nguyên nhân của những sự biến mới trên trường quố c tế là gì? Hành động tiến công của những tên không tặc khủng b ố nhằm vào nước Mỹ có phải làđ iều tất nhiên? V à những đòn tấn cô ng đó vào nước Mỹ thông qua những cái ngẫu nhiên. Mỹđã bất chấp những cái tồn tại khách quan luôn phá vỡ những quy ước chung và hành động theo ý thức thuộc cái riêng mà m ình muốn. V à cuộc khủng bố nổ ra lẽđương nhiên là lời cảnh báo buộc Mỹ phải xem xét lại chính mình về m ọi mặt chính trị, quân sự ngoại giao. Mỹ nên tô n trọ ng những hiệp định chung đãđược tho ả thuận trong các tổ chức mang tính quốc tế như Liên hợp quốc và liệu rằng những đòn trảđũa của Mỹđánh vào Irắc có thêm một lần phạm phải sai lầm chủ quan nữa chăng. 2 . Hình thái ý thức trong đạ o đức - phong tục - tập quán a) Sự tựý thức về lương tâm, danh dự và lòng tự trọ ng, v.v.. phản ánh khả năng tự chủ của con người, là sức m ạnh đ ặc biệt của đạo đức, là nét cơ bản biểu hiện cái thiện trong con người, và cũng là biểu hiện tố chất nhân văn của con người. Với ý nghĩa đó, ý thức đạo đức là nhân tố quan trọ ng của tiến bộ x ã hộ i, của sự nhân đạo hoá xã hộ i. Và cũng do đó, các quan niệm về thiện vàác, về hạnh phú c, cô ng bằng, lương tâm, danh dự, lòng tự trọ ng trở thành
- những giá trị phổ b iến nhất của ý thức đạo đ ức trong đ ời sống văn hoá tinh thần của mỗ i quố c gia, mỗ i dân tộc, mỗi cộng đồng. b) Trong tiến trình phát triển của x ã hội đã hình thành những giá trịđạo đức mang tính toàn nhân loại, tồn tại trong mọi xã hội và trong các hệ thống đạo đức khác nhau, có tác dụng đ iều chỉnh hành vi của mọ i người, nhằm giữ gìn trật tự x ã hội chung và sinh hoạt thường ngày của từng cá nhân và cộng đồng bất kể họ thuộc giai cấp nào, dân tộc nào, quốc gia nào. c) Tuy nhiên, trong xã hội có giai cấp đối kháng thì nội dung của đạo đức b ị chi phố i b ởi nội dung giai cấp. Trong nội dung của các phạm trùđạo đức luô n luôn phản ánh địa vị và lợi ích của giai cấp. Mỗ i giai cấp trong những giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử xã hội đ ều tạo ra những quan điểm đạo đức riêng của mình. Giai cấp tiêu biểu cho xu thế phát triển đi lên của xã hội thìđại diện cho mộ t nền đạo đức tiến bộ. Cò n các giai cấp đ ã rời khỏ i vũđại lịch sử thìđại diện cho một nền đ ạo đức suy thoái. Ph.Ănghen viết: “Chung quy lại thì mọi thuyết đạo đức đ ã có từ trước tới nay đều là sản phẩm của tình hình kinh tế của x ã hội lú c bấy giờ. V à cũng như xã hội cho tới nay đã phát triển trong sựđối lập giai cấp, đạo đức luôn luôn làđạo đức của giai cấp. Cho nên hoặc giả nó b ênh vực sự thống trị và lợi ích của giai cấp thống trị, hoặc giả, khi giai cấp bị trịđ ã trở nên khá mạnh, thì nó tiêu biểu cho sự nổi dậy chố ng kẻ thố ng trị, hoặc giả, khi giai c ấp b ị trịđã trở nên khá mạnh, thì nó tiêu biểu cho sự nổi dậy chố ng kẻ thống trị và biểu cho lợi ích tương laicủa những người bịáp bức”. Hiện nay ở một số nước tư bản phương Tây đang lưu hành m ột quan niệm sai lầm cho rằng trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học và công nghệđã x uất hiện một kiểu đ ạo đức m ới không có tính giai cấp. Trong đó, người ta đặc biệt nhấn mạnh đến đạo đức tôn giáo như mộ t thứđạo đức duy nhất có khả năng chỉ ra cho to àn thể lo ài người con đường phát triển đi lên. d. Trong lịch sử phát triển của đạo đức các giá trị phổ biến của
- nóđãkhô ng ngừng được tạo ra và ho àn thiện. Tuy nhiên, chỉ trong đạo đức cộng sản các giá trịđó m ới có khả năng thể hiện đầy đủ nhất. Đạo đức cộ ng sản được hình thành trong cuộc đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân, bắt nguồ n từđạo đức cách m ạng của giai cấp đ ó, và kế thừa những giá trịđạo đức của loài người. Ý thức cóảnh hưởng to lớn trong quá trình hình thành phát triển cũng như tồn tịa và suy vong đối với phong tục tập quán. Con người sáng tạo ra lịch sử của mình có vai trò quyết định đ ối với sự phát triển xã hội mà trong quá trình đó hình thành ý thức phong tục - tập quán. 3 . Vai trò của hình thái ý thức khoa họ c. Tri thức khoa học đang trở thành mộ t lực lượng sản xuất trực tiếp đó làđặc đ iểm nổi bật nhất của sự phát triển của nó trong điều kiện hiện đ ại. Tri thức khoa họ c ngày nay được kết tinh trong mọi yếu tố của lực lượng sản xuất- trong người lao động và trong đối tượng lao động, trong kỹ thuật, trong các quy trình công nghệ, trong tổ chức và quản lý sản xuất. Khoa học ngày nay phát triển theo khuynh hướng vừa phân ngành mạnh mẽ vừa xâm nhập vào nhau và kết hợp với kỹ thuật thành một sức mạnh trí tuệ thống nhất để nhận thức và cải tạo hiện thực. Ngày nay không chỉ có khoa học tự nhiên và kỹ thuật, m à cả khoa học xã hộ i cũng phát triển mạnh mẽ, có vai trò trực tiếp thúc đ ẩy sản xuất phát triển. 4. Vai trò của hình thái ý thức nghệ thuật. Nghệ thuật chân chính gắn liề n với đời sống hiện thực của nhân dân lao động,l là nhân tố thúc đẩy m ạnh mẽ tiến bộ xã hội thô ng qua việc đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ của con người. Khi phản ánh thế giới hiện thực trong các hình tượng nghệ thuật, nghệ thuật đ ã tác động đến lý trí và tình cảm của con người, kích thích tính tích cực ho ạt động của con người, xây dựng ở con
- người những hành vi đ ạo đức tốt đẹp. Thông qua những tác phẩm có giá trị truyền qua các thế hệ mà nghệ thuật còn giúp con người nhận thức đời sống xã hội. Như vậy, nghệ thuật đóng vai trò to lớn trong các nhân tố giáo dục con người, nhận thức và cải tạo hiện thực. 5. Ý thức tôn giáo. Các biến đổ i dữ dội làm đảo lộn thế giới trong thế kỷđầy bão tốđ ã gây nên “cuộc khủng hoảng xã hội và thế giới”. Đó là lời đánh giá của chính một nhân vật quan trọng của toà thánh Vatican, cha Peter Gumpel lúc này có m ột cái nhìn toàn cảnh về b ức tranh tôn giáo toàn cầu cuối thế kỷ là cần thiết. Có thể nói bức tranh phức tạp pha trộn nhiều màu sắc thiếu hài hoà. Ngày nay với sự bùng nổ của nhiều giáo phái khiến trào lưu xã hội có niều thay đ ổi, có nhiều giáo phái được hình thành với nghi lễ mới dung tục học quyền bỏ. Nhiều khi mang tính pha tạp hỗn hợp giả d anh khoa học hoặc trộn lẫn các tín ngưỡng đã có cả trường hợp cực đoan, d ẫn đến tự sát tập thể. Tuy nihên ta nhậ n thấy mục đ ích của những đ ạo giáo này đều hướng con người tới cái thiện, cái đ ẹp. 6. Hình thái ý thức khoa học nhân dạng - tâm linh - tín ng ưỡng. Đến cuố i thế kỷ 20 ở Phương Đông cũng nhưở p hát triển khoa học - nhân dạng trôi nổi biến tướng nhiều dạng. Xấu nhiều, tốt ít phản khoa học và bị lợi dụng trở thành một công cụ truyền bá mê tín, có lú c phục vụ cho ýđồ vàâm m ưu chính trị. Khoa học nhận dạng được chuyển thành hai xu hướng: Một làđược người cầm quyền sử dụng làm thành một công cụ thống trị có tác dụng được đề cao trong xã hội. Hai là bịđào thải vì quá nhiều bọn xấu lợi dụng trở thành nghề b ói toán lợi dụng. Ngày nay khoa học nhận d ạng vẫn đang tồ n tại trong xã hội, có x u hướng phát triển mạnh hơn, trong xã hội xuất hiện những trào lưu mạnh
- mẽhơn. Sở dĩ như vậy b ởi con người luôn muốn tìm hiểu những gì quanh mình. Đặc biệt với những nước Phương Đông khoa học nhận dạng tâm linh - tín ngưỡng đã p hát triển tới mức rất cao. (Trung Quố c - N hật Bản...). 2. Sự vận dụng của Đảng trong đường lối đổi mới kinh tếở nước ta hiện nay. Như chú ng ta đã biết sau khi giải phóng miền nam thống nhất đất nước, nền kinh tế miến bắc bị suy giảm nghiêm trọng.Cơ sở vật chất kĩ thuật yếu kém,cơ cấu kinh tế mất cân đối ,năng suất lao động thấp…sản xuất nông nghiệp chưa cung cấp đủ lương thực cho dân ,nguyên liệu cho công nghiệp ,hàng hoá cho xuất khẩu ,ngoài ra cò n bị tàn phá nặng nề bởi đế quố c Mĩ .ở miền nam sau 20 năm chiến tranh nền kinh tế bịđảo lộn ,nông nghiệp bị hoang hoáở nhiều vùng… Trước tình hình đóđại hội Đảng ta lần thứ IV đãđề ra chỉ tiêu và k ế hoạch 5 năm 1976-1980 về xây dựng và phát triển vượt quá khả năng kinh tế 1975 phấn đấu dạt 21tr tấn lương thực 1tr tấn cá biển ,1tr ha khai hoang , 1tr200ha rừng mới 10tr tấn than sạch …ngoài ra còn đề xuất xây dựng thêm các cơ sở m ới về công nghiệp như cơ khí vàđặc biệt là phải cải tạo XHCN ở miền nam .Những chủ trương chính sách sai lầm đóđã gây tổn hại đ ến nền kinh tế cuộ c sóng nhân dân…đến hết 1980 ,nhiều chỉ tiêu đề ra chỉđạt được 50-60%, nền kinh tế tăng trưởng chậm ,tổng sản phẩm xã hội bình quân là 1,5% công nghiệp tăng 2,6% nông nghiêp giảm 0,15% . Đại hội Đ ảng lần V vẫn chưa tìm ra nguyên nhân dẫn tới sự trì trệ ,đồng thời cũng chưa đề ra các chính sách m ới cho nền kinh tế 1981-1985 . Chúng ta chưa khắc phục chủ quan trì trệ trong bố trí cơ cấu kinh tế ,cảI tạo XHCN và quản lý kinh tế lại phạm những sai lầm mới rong lĩnh vực phân phố i lưu thô ng .Nhìn chung vẫn chưa đạt được mục tiêu đại hội V đề ra .
- Tất nhiên ngoài những yếu tố chủ quan còn có yếu tố khách quan dẫn đến sự trì trệ của nền kinh tế do chiến tranh ,b ối cảnh quốc tế … song chúng ta vẫn mắc sai lầm chủ quan trong việc quản lý cán b ộ ,phát triển LLSX . Nhắc lại thấy rõ tác động tiêu cực của ý thức đối với vật chất ,thấy rõ tác đ ộng qua lại giữa kinh tế và chính trị trước khi có công cuộc đổi m ới .Phép BCDV khẳng định rằng nếu ý thức là tiêu cực thì sớm muộ n sẽ bịđào thải . Trước tình hình kinh tếđó ,Đ ảng và nhà nước đãđi sâu nghiên cứu ,phân tích tình hình ,lấy ý kiến của nhân d ân vàđặc biệt làđổi m ới tư duy về kinh tế .Đ ại hội Đảng VI đã rút ra kinh nghiệm lớn trong đó có:phải luôn luô n xuất phát từ thực tế ,tôn trọng và hoạt động theo quy luật khách quan .Đảng đãđ ề ra đường lối đổ i mới ,mở ra bước ngoặt trong sự việc xây dựng CNXH ở nước ta . Tại đại hội VI Đ ảng đ ã nghiêm khắc tự phê b ình ,tìm ra đúng nguyên nhân khủng hoảng kinh tế x ã hội vàđãđ ề ra nhiều phương hướng nhiệm vụ trong việc đổ i m ới ,nhất là về kinh tế ,thực hiện chương trình kinh tế với 3 mục tiêu : lương thực -thực phẩm ,hàng tiêu dùng ,xuất khẩu ,hình thành nề n kinh tế nhiêu thành phần ,thừa nhận kinh tế tư sản sản xuất hàng hoá và kinh tế tư bản tư nhân ,đổ i mới cơ chế q uản lý .Trong quá trình thực hiện nghị quyết của Đảng ,những diễn biến quốc tếđãảnh hưởng xấu đến nền kinh tế nước ta nhưng Đảng ,nhà nước và nhân dân đ ã nỗ lực khắc phục những khó khăn và tìm tòi khai phá ra đường lối đổi mới . Tại đại hội VII ta đ ãđánh giá tình hình kinh tế chính trị của nước ta sau hơn nhiều năm thực hiện đổ i m ới đãđ ạt được các bước tiến quan trọng .Tình hình hình chính trịổn định nên nền kinh tế cóđiều kiện phát triển bươc đầu nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo sự q uản lý của nhà nước ,LLSX huy độ ng tốt hơn ,tránh được lạm phát ,đ ời số ng của người dân được cải thiện ,cuộc khủng hoảng đ ã giảm bớt ,sinh hoạt dân chủ ngày càng phát huy .
- Qua các dẫn chứng trên ta thấy sự tác độ ng qua lại giữa vật chất vàý thức ,giữa kinh tế và chính trị ,nhờ cóđường lối đổ i m ới ,nền kinh tế ngày càng phát triển ,cuộc số ng của người dân ngày càng ổn định đã góp phần to lớn trong việc phát huy dân chủ trong xã hội . Ngoài mặt tích cực còn có tiêu cực như : lạm phát vẫn còn cao ,nhiều cơ sởđình đốn kéo dài ,lao động thiếu việc làm tăng lên ,và rong quản lý còn nhiều lúng túng sơ hở… đặc biệt đại hội cũng xác định "về quan hệ giữa đổi mới kinh tế và chính trị p hải tập trung sức đổi mới kinh tếđáp ứng được nhu cầu cấp bách của nhân dân về việc làm ,và các nhu cầu xã hội khác ,xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH ,coi đó làđiều kiện quan trọng để tiến hành đổ i mới trong lĩnh vực chính trị." Đảng ta đã vận dụng đúng đắn mố i quan hệ giữa vật chất vàý thức vào công cuộc đổi mới đ ất nước cả về kinh tế lẫn chính trị .Đại hội VIII đ ã chỉ ra các mục tiêu cần đạt đ ược ,cụ thể là phương châm chỉđạo trong 5 năm 1991- 1995 ,trong đó nổi cộm nhất là phương châm kết hợp độ ng lực kinh tế vàđộng lực chính trị ,phương châm tiếp tục đ ổi mới đãđI vào chiều sâu với bước đi vững chắc ,lấy đổi mới làm nền để thúc đẩy các lĩnh vực khác phát triển. Trong b áo cáo của Đảng về công cuộc đổi mới đã nhận x ét :"nét nổi bật là trong Đ ảng đã có sựđổi mới tư duy về kinh tế với tinh thần độ c lập sáng tạo. Đ ảng ta cụ thể hoá và phát triển nghị quyết đại hội VII ,bước đ ầu hình thành hệ thống các quan điểm ,nguyên tắc chỉđạo sự nghiệp đổi mới ở nước ta ". Sau đ ại hộ i ban chấp hành TƯĐ ảng đ ãđề ra các nghị quyết giải quyết các vấn đềđối nội đối ngo ại . Hội nghịđại biểu toàn quốc giữa nhiệm kìđãđánh giá cao trong trong quá trình khắc phục khủng hoảng kinh tế … khắc phục được nhiều tồn tại trong 3 năm qua .Lạm phát được đẩy lùi .Tổng sản phẩm GDP tăng bình quân 8.2% so với m ức đề ra năm 91-95 là 5,5 -5,6%.Sản xuất nông nghiệp tương đối toàn diện sản lượng lương thực 26% so với 5 năm trước đó ,tạo đ Iều kiện thuận lợi để cuộ c sống đầy đủ ,phát triển được nhiều
- ngành nghề .Vấn đề lương thực đãđược giải quyết tốt .Quan hệ kinh tếđối ngo ại được mở rộ ng theo hướng đa dạng hoá ,thị trường x uất nhập khẩu được mở rộng , nguồn vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh ,tăng kim ngạch xuất khẩ u 91-95 là 17 tỉ USD so với kế hoạch là 12-15 tỉ U SD. Khoa học cô ng nghệ có bước phát triển lớn phục vụ cho việc thực hiện đ ường lối chính sách của Đảng ,lĩnh vực văn hoá tinh thần được nâng cao ,đời sống nhân d ân được cải thiện ,quố c phòng an ninh đ ược giữ vững. Hội nghịđại biểu toàn quốc chỉ nêu lên thành tựu tiếp tục giữ vững và củng cốổn định chính trị ,mở rộng quan hệđố i ngoại ,tạo đ Iều kiện cho công cuộ c xây dựng b ảo vệ tổ quốc . Như vậy , cũng thấy rõ tác độ ng của kinh tế với chính trị và xã hội ,đối với công tác đối ngoại ,quốc phò ng ,an ninh…đổi mới kinh tế nhưng các nhâ n tố chính trị xã hội ,đối ngoại…cũng tác động tích cực trở lại đố i với kinh tế .Vận dụn đúng đắn các mố i quan hệ biện chứng duy vật . tại hội nghịđại biểu toàn quốc đã vạch ra những đ iểm yếu kém ,vấn đề kinh tế như "nền kinh tế vẫn còn mang tính chất nông nghiệp lạc hậu ,công nghiệp nhỏ bé ,kết cấu hạ tầng kém phát triển,kinh tế tuy tăng trưởng khá nhưng năng suất chất lượng hiệu quả cò n kém …" và vẫn còn những tồn tại về mặt văn hoá ,xã hội…đ ể có những thay đổi tốt hơn ,Đ ảng đãđ ề ra những nhiệm vụ chủ yếu thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá ,hiện đại hoá ,chăm lo đến các vấn đề văn hoá xã hộ i , đảm bảo an ninh -quốc phòng, x ây dựng nhà nước văn hoá của dân ,do dân và vì dân đổi m ới chỉnh đố n đảng và củng cố mối quan hệ giữa Đ ảng và nhân dân . Sau đại hội TƯĐ ảng (khoá V II) ra nghị quyết phát triển công nghiệp mới đến 2000 theo hướng công nghiệp hoá ,hiện đại ho áđất nước.Cải cách nền hành chính nhà nước với nội dung của hội nghị TƯ lần thứ VIII ,có thể coi đ ã cụ thể ho á một b ước cương lĩnh và chiến lược phát triển khoa học xã hội m àđại hộiVIII đã thông qua.
- Với thành công trong những năm qua ta thấy đường lố i và chính sách của Đảng và nhà nước là ho àn toàn đúng đắn phù hợp với nền kinh tế thị trường mà trước đây ta đã phủ nhận đẻ hướng tới CNXH bỏ qua CNTB . Đảng đã phạm sai lầm đó là vội cải tạo CNXH xoá bỏ nền kinh tế nhiều thành phần duy trì lâu cơ chế quản lý quan liêu bao cấp.Có nhiều sai sót việc quản lý tiền tệ cũng như q uản lý về giai cấp lãnh đạo. Nước ta đã nghiên cứu các mặt mạnh và hạn chế của CNTB để tận dụng một cách tổng hợp vào tình hình kinh tế xã hộ i nước ta hiện nay đểđưa Việt Nam theo hướng phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Các bước phát triển kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội. Trên tinh thầ n đó cùng với các kinh nghiệm đại hội VIII lần này đãđánh giáđược khó khăn chung để chủđộng nắm lấy thời cơđể vươn lên đ ẩy lùi và khắc phục các nguy cơ xuất phát từ tình hình trên . Đ ảng đãđ ề ra cương lĩnh cần tiếp tục nắm vững 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quố c. Từ nay đ ến 2000 ra sức để trở thành nước công nghiệp. Với những chính sách phát triển thích hợp chúng ta đãđược một số bước tiến quan trọng ,b ình thường hoá quan hệ Việt -Mĩ ,là thành viên của khố i Asean ,đ ặc biệt 1998 nước ta đã trở thành thành viên của khối APEC (diễn đàn hợp tác kinh tế châu á Thái Bình Dương)… Từ chỗ bị bao vây cấm vận đến nay nước ta đã quan hệ ngoại giao với 167 nước ,quan hệ thương mại với 120 nước ,phát triển quan hệ tốt đẹp với các nước láng giềng .Đó làý nghĩa to lớn trong việc giữ vững môI trường ho à bình ổn đ ịnh ,là nền tảng xây dựng và bảo vệ tổ quố c. Tăng trưởng GDP tiếp tục tăng cao ,1996 là 9,3%,1997 là 8,2% 1998 là 5,8% ,lạm phát chiếm dưới 10%.Tốc độ tăng trưởng cô ng nghiệp vẫn là hai con số…đời số ng nhân dân càng ổn định tăng cao . Cô ng cuộ c đổi mới ở V iệt Nam ngày càng đ úng đắn ,chính vìĐảng ngày càng nắm vững và vận dụng đú ng đắn phương pháp luận triết họ c toàn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
LV.11: Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng 172 tài liệu 842 lượt tải-
Đề tài " Tiền tệ "
9 p | 568 | 195
-
Tiểu luận triết học Đề tài: “Phân tích nguồn gốc và bản chất của ý thức”
12 p | 2138 | 194
-
Đề tài: BẢN CHẤT CON NGƯỜI
9 p | 604 | 163
-
Đề Tài: " NGUỒN GỐC VÀ BẢN CHẤT CỦA LỢI NHUẬN "
32 p | 424 | 98
-
Bài thuyết trình Xã hội học tội phạm: Phân tích nguyên nhân, nguồn gốc, điều kiện của tội phạm và môi trường tác động
38 p | 396 | 80
-
Đề tài: Nguồn thu nhận và ứng dụng protease
40 p | 289 | 72
-
Đề tài: Nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư
27 p | 2732 | 61
-
Đề tài: Sữa tại thị trường Việt Nam: chất lượng, nguồn gốc và giá cả
20 p | 248 | 58
-
Tiểu luận đề tài : Vận dụng quan điểm triết học Mác về bản chất của con người để phân tích tầm quan trọng của nhân tố con người trong nền kinh tế tri thức
24 p | 252 | 56
-
Đề tài: " QUAN ĐIỂM CỦA C.MÁC, PH.ĂNGGHEN VỀ NGUỒN GỐC VÀ BẢN CHẤT CỦA Ý THỨC TRONG HỆ TƯ TƯỞNG ĐỨC "
11 p | 307 | 48
-
Đề tài: Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận
31 p | 277 | 45
-
Đề tài: Tìm hiểu nguồn gốc địa danh Nam Bộ qua truyền thuyết và giả thuyết
219 p | 139 | 31
-
Đề Tài về: 'Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận'
42 p | 131 | 29
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về xử lý hành vi kinh doanh hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng không rõ nguồn gốc - Qua thực tiễn tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
25 p | 111 | 18
-
Đề tài: Nguồn gốc và sự phân bố Amoni và Asenic trong các tầng chứa nước đồng bằng sông Hồng
88 p | 119 | 13
-
Đề tài: Chiến tranh Ả Rập-Israel năm 1948
44 p | 83 | 10
-
Nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường
24 p | 122 | 7
- Hãy cho chúng tôi biết lý do bạn muốn thông báo. Chúng tôi sẽ khắc phục vấn đề này trong thời gian ngắn nhất.
- Không hoạt động
- Có nội dung khiêu dâm
- Có nội dung chính trị, phản động.
- Spam
- Vi phạm bản quyền.
- Nội dung không đúng tiêu đề.
- Về chúng tôi
- Quy định bảo mật
- Thỏa thuận sử dụng
- Quy chế hoạt động
- Hướng dẫn sử dụng
- Upload tài liệu
- Hỏi và đáp
- Liên hệ
- Hỗ trợ trực tuyến
- Liên hệ quảng cáo
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2022-2032 TaiLieu.VN. All rights reserved.
Đang xử lý... Đồng bộ tài khoản Login thành công! AMBIENTTừ khóa » Slide Nguồn Gốc Và Bản Chất Của ý Thức
-
(PDF) Slide Bài Giảng Triết Học Mác - Lênin. Bài Ý Thức - USSH VNU
-
Câu Hỏi Số 2: Nguồn Gốc Và Bản Chất Của ý Thức. Pptx - 123doc
-
Nguồn Gốc Và Bản Chất Của ý Thức - YouTube
-
Nguồn Gốc Bản Chất Và Kết Cấu Của ý Thức - StuDocu
-
2 - Bài Thuyết Trình Về Bộ Môn Triết Hoc Nói Về Nguồn Gốc Của ý Thức
-
Nguồn Gốc Bản Chất ý Thức Là Gì? Ý Nghĩa Phương Pháp Luận Của ...
-
Nguồn Gốc, Bản Chất Của ý Thức Theo Chủ Nghĩa Duy Vật Biện Chứng
-
Ý Thức Là Gì? Nguồn Gốc Và Bản Chất Của ý Thức? Lấy Ví Dụ?
-
TRIET HOC MAC-LENIN:Nguon Goc Va Ban Chat Cua Nhan Thuc ...
-
Slide Nguồn Gốc Và Bản Chất Của ý Thức Mới Nhất Năm 2022 ...
-
Ý Thức Là Gì? Nguồn Gốc, Bản Chất Và Vai Trò Của ý Thức?
-
Nguồn Gốc Bản Chất Và Kết Cấu Của ý Thức
-
Slide Triết Học. - Công Nghệ Thông Tin - Trần Thị Hạnh