Điêu Thuyền – Wikipedia Tiếng Việt

Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. (tháng 7/2021)
Điêu Thuyền貂蟬
Nhân vật trong Tam quốc diễn nghĩa
Sáng tạo bởiLa Quán Trung
Thông tin
Giới tínhNữ giới
Nghề nghiệpCa nữ (歌女)
Gia đìnhVương Doãn (cha nuôi)
Nơi ởPhủ đệ Tư đồ
Quốc tịchNhà Hán

Điêu Thiền (tiếng Trung: 貂蟬; bính âm: diào chán), thường phiên âm là Điêu Thuyền, là một mỹ nhân xinh đẹp nổi tiếng xuất hiện trong truyền thuyết dân gian Trung Hoa. Nhân vật này được biết đến rộng rãi bắt nguồn từ tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa do La Quán Trung hư cấu dựa trên những truyền thuyết dân gian.

Với sắc đẹp được ví như Bế nguyệt (閉月; khiến trăng phải thẹn mà nấp sau mây), nàng được xem là một trong Tứ đại mỹ nhân Trung Hoa trong văn hóa Trung Quốc thời kỳ đương đại. Dù được cho là nhân vật hư cấu từ tiểu thuyết dã sử, nhưng hình tượng Điêu Thuyền vẫn được văn hóa dân gian trân trọng và lưu giữ, được đúc kết tái hiện lại trong các câu chuyện liên quan đến Đổng Trác và Lã Bố trong văn hóa Trung Hoa, phổ biến qua hí kịch gọi Phụng Nghi đình (凤仪亭).

Với sắc đẹp và tài năng khéo léo của mình, theo tình tiết của tiểu thuyết, Điêu Thuyền đã vì muốn báo đáp công ơn nuôi dưỡng của cha nuôi Vương Doãn mà nguyện làm cho bánh xe lịch sử phải đổi hướng khi khiến Đổng Trác bị giết bởi Lữ Bố vì giành giật nàng. Dân gian tôn sùng nàng như một người có thật, cho rằng nàng tên Nhâm Hồng Xương (任红昌) được cho là xuất xứ từ trong vở kịch mang tên "Liên hoàn kế", con gái một nhạc kỹ kép hát, người ở Lâm Thao, Định Tây, Cam Túc, có thuyết là ở Hãn Châu, Sơn Tây, lại cho là Mễ Chi, Thiểm Tây. Một số nơi lại cho rằng nàng chính là vợ trước của Tần Nghi Lộc [zh], tức Đỗ Tú Nương (杜秀娘), mẹ của Tần Lãng. Cứ như thế, hình tượng Điêu Thuyền trở nên bất tử trong văn hóa dân gian Trung Hoa./.

Khảo chứng

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Tam quốc chí, phần Lã Bố truyện do Trần Thọ chủ biên, không có nhắc tới bất cứ ai tên Điêu Thuyền mà chỉ có đề cập: "Trác thường gọi Bố vào trong các, Bố cùng thị tỳ của Trác lén tư thông. Sau sợ sự việc phát giác, tâm không tự an".[1] Tuy nhiên, lịch sử có ghi lại rằng Lữ Bố có tư thông với một thị tỳ của Đổng Trác, nhưng sử sách không có ghi chép lại tên của nàng.[2]

Về sau, có người thời nhà Thanh là Bình Bộ Thanh [zh], ở Tiểu Tê Hà thuyết bại (小栖霞说稗) nói rằng tác phẩm Khai Nguyên chiêm kinh [zh] thời Đường, cuốn 33, đề mục Mê hoặc con gái Phạm Tu (Huỳnh hoặc Phạm Tu nữ chiêm) phần chú thích ghi lại trong sách Hán Thư thông chí (漢書通志) có câu: "Tào Tháo chưa đắc chí, trước dụ Đổng Trác, tiến Điêu Thuyền để mê hoặc". Tuy nhiên, sách Hán Thư thông chí đã thất truyền, còn khi tra trong Khai Nguyên chiêm kinh lại không hề có dòng nào như vậy.[3]

Hình tượng nghệ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]
Tranh vẽ minh họa cho Tam quốc diễn nghĩa, chương 3, có Đổng Trác, Lã Bố và Điêu Thuyền.

Một tạp khúc thời nhà Nguyên tên Cẩm Vân đường Ám định liên hoàn kế[4], có nói đến nhân vật Điêu Thuyền, được cho là xuất hiện sớm nhất. Theo tạp khúc, Điêu Thuyền vốn là người Sơn Tây, là con gái Nhâm Ngang (任昂)[5], tiểu tự Hồng Xương (紅昌), do vào hậu cung của Hán Linh Đế, nàng nhận một chức quan gọi điêu thuyền, do vậy mới có tên gọi như vậy.

Tác phẩm Tam quốc chí bình thoại khuyết danh thời Nguyên gồm 3 cuốn, được đánh giá là một trong những tác phẩm lớn thời Nguyên, là một trong những nguồn tư liệu chính để La Quán Trung sáng tác nên Tam quốc diễn nghĩa. Trong tác phẩm này, Điêu Thuyền họ Nhâm, tiểu danh Điêu Thuyền, là người Lâm Thao, Định Tây, nguyên phối thê tử của Lã Bố khi cả hai còn ở quê. Về sau ly tán, Điêu Thuyền trở thành tỳ nữ cho Vương Doãn. Biết được thân phận của nàng, Vương Doãn bèn mở tiệc yết kiến Thái sư Đổng Trác, khiến Điêu Thuyền bị Trác si mê, mặt khác Vương Doãn lại sắp xếp để Điêu Thuyền và Lã Bố tương phùng, hứa hẹn ngày cả hai người đoàn tụ. Đêm sau, Vương Doãn đưa Điêu Thuyền đến nhà Đổng Trác, làm cho Trác nghĩ Doãn hiến Điêu Thuyền cho mình, nên ân ái một đêm. Lã Bố nghe tin giận tím mặt, bèn đem binh khí đến giết Đổng Trác.

Trong tiểu thuyết Tam quốc diễn nghĩa, La Quán Trung đã dựa vào những yếu tố có sẵn mà sáng tạo nên nhân vật Điêu Thuyền mà ngày nay biết đến nhiều nhất. Trong tiểu thuyết, Điêu Thuyền là một thiếu nữ thuộc tầng lớp nô lệ, chẳng may đã mồ côi cha mẹ từ nhỏ nên bán mình vào trong cung hầu hạ. Về sau do loạn Thập thường thị, nàng ta bèn trốn thoát được ra khỏi cung, cuối cùng xin vào hầu trong phủ nhà Tư đồ Vương Doãn - một đại thần quyền cao chức trọng trung thành với nhà Hán. Trong lúc đó, một mặt an phận sống trong phủ, một mặt chứng kiến chủ nhân là Vương Doãn ngày đêm lo lắng vương triều nhà Hán bị Đổng Trác thao túng, khiến Điêu Thuyền cảm thấy chạnh lòng. Một đêm, Điêu Thuyền ở dưới ánh trăng dâng hương cầu nguyện trời cao, nguyện vì chủ nhân lo lắng. Vương Doãn tình cờ nhìn thấy, lại thấy nhan sắc của Điêu Thuyền động lòng người, Vương Doãn bèn cảm động nhận nàng làm con nuôi và bày tỏ xin Điêu Thuyền thực hiện kế sách được ông gọi là Liên hoàn Mỹ nhân kế (连环美人计), mục đích khiến Đổng Trác và Lã Bố tự diệt.

Kế sách này chính là khiến hai cha con bất bại Đổng Trác cùng Lã Bố trở mặt nhau, từ đó mới có cơ hội chấn hưng triều Hán. Để thực hiện kế sách này, một mặt Vương Doãn dâng Điêu Thuyền cho Lã Bố, hứa sẽ đính hôn với y, nhưng sau đó lại lén mời Đổng Trác đến nhà khiến Trác mê mẩn Điêu Thuyền, nhân đó Vương Doãn khéo léo "chủ động" ưng thuận đưa Điêu Thuyền làm thiếp cho Trác. Vương Doãn cũng hết sức chăm chú sự yêu mị của Điêu Thuyền, dạy nàng một mặt tỏ vẻ yêu quý Đổng Trác, nhưng khi đến với Lã Bố thì lại ra sức quyến rũ, khi đến cao trào thì Lã Bố chịu không nổi đả kích giết luôn Đổng Trác vì muốn cướp lấy Điêu Thuyền từ tay Đổng Trác. Sau đó, Tam Quốc diễn nghĩa không nói rõ kết cục của Điêu Thuyền, chỉ biết nàng được Lã Bố cưới làm thiếp, tình cảm của hai nhân vật này cũng được cho là rất mực khăng khít và sau khi Lã Bố bị Tào Tháo diệt thì hoàn toàn bặt vô âm tín.

Thế nhưng không khó để nhận thấy, Lã Bố rất yêu thương Điêu Thuyền, thậm chí còn không ngần ngại sát hại cha nuôi để có được người đẹp.

Điêu Thuyền sau đó cũng chấp nhận đi theo Lã Bố, cùng nhân vật này trải qua muôn vàn gian khổ trong thời kỳ loạn lạc, chưa bao giờ "tham phú phụ bần", càng chưa bao giờ có lấy nửa lời oán hận.

Chỉ tiếc rằng Lã Bố vong mạng trong thời loạn thế, còn Điêu Thuyền về sau cũng chẳng rõ tung tích.

Một điểm vừa đáng khen nhưng cũng rất đáng sợ ở mỹ nhân này. Đó là việc Điêu Thuyền vô cùng trọng tình nghĩa.

Năm xưa, nàng vì báo đáp ân tình của Vương Doãn mà chấp nhận tham gia vào "Liên hoàn kế", hy sinh bản thân để quyến rũ Đổng Trác và Lã Bố.

Sau khi thấy Lã Bố liều lĩnh giết chết nghĩa phụ vì mình, Điêu Thuyền lại cảm động mà sẵn lòng đi theo nhân vật này dù biết rằng sẽ phải chịu đựng muôn vàn gian khổ, hiểm nguy. Tất cả những điều này cho thấy, Điêu Thuyền vốn rất thông minh, khôn ngoan nên mới có thể lừa dối cả Đổng Trác, Lã Bố và sống bên cạnh họ.

Hơn nữa, cả Đổng Trác và Lã Bố đều là những đối thủ đáng gờm của Tào Tháo, vậy mà cả hai người này ít nhiều đều vì sự xuất hiện của Điêu Thuyền mà dẫn tới kết cục thảm hại.

Người đời thường nói, phụ nữ suy nghĩ chu đáo, cẩn thận đương nhiên có thể nghĩ ra những phương án tác chiến hoàn mỹ, như Điêu Thuyền không cần tốn một mũi tên viên đạn nào cũng có thể đánh bại Lã Bố anh hùng vô địch và Đổng Trác quyền lực ngút trời.

Nhưng nào ngờ mỹ nhân suy tính kỹ càng như vậy, cũng chỉ là hoàn thành nhiệm vụ như một quân cờ trong tay người đàn ông, liệu điều này có liên quan đến bản thân họ không? Lã Bố tướng mạo đường hoàng đã từng hại qua Điêu Thuyền chưa? Đổng Trác quyền lực ngút trời đã từng đối xử tệ bạc với mỹ nhân chưa? Tại sao lại lấy mạng của họ? Đặc biệt lấy sắc đẹp mê hoặc người khác, lấy tình cảm để giết người, cho dù vì bất cứ mục đích gì, đều thể hiện sự không công bằng.

Sau thời Tam Quốc không thể nào tìm được dấu vết của Điêu Thuyền. Đến ngay cả tác giả cũng không thể tìm được một người phụ nữ xinh đẹp có tâm hồn giản đơn (dễ dàng mắc lừa cha nuôi) lại vừa có nhiều mưu kế (dù dùng liên hoàn kế), sau khi chỉ có thể tạo ra một hình tượng hoàn mỹ, rồi lại đau khổ bỏ dở sang một bên.

Hình tượng Điêu Thuyền ngày nay thực chất chỉ là hình ảnh hư cấu của La Quán Trung, không được xác nhận trong sử sách. Lê Đông Phương nhấn mạnh vào vụ việc Lã Bố giết Đổng Trác: Người a hoàn của Đổng Trác mà Lã Bố tư thông có phải chính là Điêu Thuyền trong Tam quốc diễn nghĩa hay không, chuyện ấy hoàn toàn không quan trọng; điều quan trọng là Lã Bố đã giết Đổng Trác có sự xúi giục của Vương Doãn.

Văn thơ ca ngợi

[sửa | sửa mã nguồn]
Đổng Trác đuổi Lã Bố.

Nhan sắc của Điêu Thuyền, sau hình tượng từ Tam quốc diễn nghĩa đã trở nên mỹ lệ hóa. Một đêm, Điêu Thuyền ở phía sau hoa viên bái nguyệt, bỗng nhiên gió nhẹ thổi tới, một khối mây bay khiến vầng trăng bị che mất. Vương Doãn vì muốn tuyên dương nét đẹp của con nuôi tuyệt vời thế nào, gặp người liền nói, con gái ta cùng ánh trăng sánh bằng, ánh trăng so không lại, chạy nhanh tránh ở mặt sau đám mây. Bởi vậy, Điêu Thuyền được mọi người xưng là Bế nguyệt.

Có bài hát ca ngợi vẻ đẹp của Điêu Thuyền:

Phải người cung cũ Chiêu Dương? Xiêm y mây cuốn vương vương cánh hồng Nhẹ nhàng mình liễu như bông, Gót hài uyển chuyển trên lòng bàn taỵ Động đình lạc lối hoa bay, Lương châu thoăn thoắt sen cài bước chân Nhà vàng gió cợt cành xuân, Trăm hoa nhường vẻ thanh tân một người!

Lại có người tả cảnh Đổng Trác mê say tiếng đàn, giọng hát, ánh mắt và vẻ xuân của nàng:

Nhất điểm anh đào khải giáng thần. Lưỡng hàng toái ngọc phún dương xuân. Đinh hương thiệt thổ hành cương kiếm. Yêu trảm tà gian loạn quốc thần! Một đóa anh đào chúm chím môi, Đôi hàng răng ngọc rạng xuân tươi. Hương đưa đầu lưỡi tàng hơi kiếm: Chém chết gian thần có lúc thôi!

Đó là khi: "Rèm châu vừa cuốn lên, thì Điêu Thuyền nhè nhẹ gót hài bước ra, xiêm y thướt tha, mình liễu uyển chuyển múa trước rèm châu như tiên nữ nhập động. Điêu Thuyền lại hát. Nàng vừa cầm phách gõ nhịp cất giọng ca. Giọng trong như oanh kêu, cao như hạc gọi, khi trầm khi bổng thánh thót như rót vào tai, mà huyền huyền ảo ảo làm mê hồn tục khách"

Trong Thánh Thán Ngoại Thư, Mao Tôn Cương viết về Điêu Thuyền như sau:

"Mười tám lộ quân chư hầu không giết nổi Đổng Trác, mà một thiếu nữ đào tơ liễu yếu như Điêu Thuyền lại giết được Trác. Ba anh em Lưu, Quan, Trương hùng liệt không thắng nổi Lã Bố, mà chỉ một nàng Điêu Thuyền thắng được. Ôi, lấy chăn chiếu làm chiến trường, lấy son phấn làm khôi giáp, lấy mày ngài làm cung nỏ, lấy nước mắt nũng nịu làm tên đạn, lấy lời tình tứ ngọt ngào làm chiến lược mưu cơ. Xem thế thì cái bản lãnh của "nữ tướng quân" quả là tuyệt cao cường, đáng sợ thay!"

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Minh họa Điêu Thuyền thời nhà Thanh Minh họa Điêu Thuyền thời nhà Thanh
  • Điêu Thuyền và nghĩa phụ Vương Doãn. Điêu Thuyền và nghĩa phụ Vương Doãn.
  • Hình minh họa Điêu Thuyền tại hành lang Di Hòa Viên. Hình minh họa Điêu Thuyền tại hành lang Di Hòa Viên.
  • Hình minh họa Điêu Thuyền tại hành lang Di Hòa Viên. Hình minh họa Điêu Thuyền tại hành lang Di Hòa Viên.

Điện ảnh hình tượng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tạo hình Điêu Thuyền trên sân khấu Kinh kịch.

Sân khấu kịch

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên kịch Diễn viên đóng vai Đoàn kịch
2018 《Tái Điêu Thuyền》(賽貂蟬) Trác Văn Huyên - 卓文萱 Toàn Dân đại đoàn kịch

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim Diễn viên Chế tác Ghi chú
1987 《Điêu Thuyền》 Lợi Trí(利智) Đài ATV của Hong Kong
1988 《Điêu Thuyền》 Phan Nghinh Tử Công ty Truyền hình Trung Quốc của Đài Loan
1994 《Tam quốc diễn nghĩa》 Trần Hồng(陳紅) Trung Quốc Đại lục
1996 《Tam Quốc anh hùng truyện chi Quan Công》 Khâu Vu Đình(邱于庭) Đài CTS của Đài Loan
2003 《Lữ Bố và Điêu Thuyền》 Trần Hồng Trung Quốc Đại lục
2009 《Chung cực Tam Quốc》 Nhậm Dung Huyên(任容萱) Đài GTV của Đài Loan Thể loại xuyên không, nữ chính Điêu Thuyền là một nữ sinh cao trung lạc về quá khứ
2010 《Tân Tam Quốc Diễn Nghĩa》 Trần Hảo Trung Quốc Đại lục
2013 《Tào Tháo》 Hàn Tuyết Trung Quốc Đại lục
2016 《Võ Thần Triệu Tử Long》 Cổ Lực Na Trát Trung Quốc Đại lục
2017 《Chung cực Tam Quốc》 Triệu Nghiêu Kha(赵尧珂) Youku
2018 《Tam Quốc cơ mật chi Tiềm long tại uyên》 Đổng Tuyền(董璇) Thượng Hải Đường Nhân Trong phim tên là Nhâm Hồng Xương (任红昌), sử dụng truyền thuyết dã sử về Điêu Thuyền

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim Diễn viên Khu làm phim Đơn vị chế tác
1938 《Điêu Thuyền》 Cố Lan Quân(顧蘭君) Hong Kong Công ty Tân Hoa Ảnh Nghiệp
1953 《Điêu Thuyền》 Lệ Nhi(麗兒) Hong Kong Công ty phim màu Lệ Nhi
1956 《Quan Công nguyệt hạ thích Điêu Thuyền》 Đặng Bích Vân(鄧碧雲) Hong Kong Công ty phim nhựa Lệ Tinh
1957 《Trần Cung mắng Tào》 Giang Đoan Nghi(江端儀) Hong Kong Công ty Hợp Sinh Ảnh Nghiệp
1958 《Điêu Thuyền》 Lâm Đại Hong Kong Thiệu thị huynh đệ
2012 《Đồng Tước Đài》 Lưu Diệc Phi Trung quốc đại lục Trường Tập ảnh đoàn, Cộng Hòa Trí Lực ảnh nghiệp
2021 《Chân Tam quốc vô song》 Cổ Lực Na Trát Trung quốc đại lục Công ty Ngu Nhạc 3D Trung Quốc

Trò chơi

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Dynasty Warriors
  • Romance of the Three Kingdoms
  • The Legend of Three Kingdoms
  • Vương giả vinh diệu
  • Liên Quân
  • Tower of Saviors
  • Công thành xưng đế

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tam quốc diễn nghĩa
  • Lã Bố
  • La Quán Trung
  • Vương Doãn
  • Tứ đại mỹ nhân

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Cẩm Vân đường Ám định liên hoàn kế
  • Tam quốc chí
  • Tam quốc diễn nghĩa

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Trần Thọ, Bùi Tùng Chi chú, Tam quốc chí, Ngụy thư, quyển 7, Lã Bố Tang Hồng truyện.
  2. ^ (卓常使布守中閤,布與卓侍婢私通,恐事發覺,心不自安。) Sanguozhi vol. 7.
  3. ^ 《小栖霞说稗·斬貂蟬》:近出《曲园杂纂》(卷三十八)《小浮梅槛闲话》:杂剧有《关公月下斩貂蝉》,因《后书》《吕布传》有私与董卓传婢通事,附会成之。复卿曰:「《徐文长集》(卷十七)《奉师季先生书》云:『世所传操闭羽与其嫂于一室,羽遂明烛以达旦,事乃无有。盖到此田地,虽庸人亦做得,不足为羽奇;虽至愚人亦不试以此,以操之智,决所不为也。阳节潘氏,盖亦看《三国志》小说而得之者,如所谓「斩貂蝉」之类,世皆盛传之,乃绝无有,此不可不考也。』曲园似本之天池生。」馪旉曰:「《升庵全集》(卷四十八):『世传吕布妻貂蝉,史传不载。唐李长吉《吕将军歌》:」榼榼银龟摇白马,傅粉女郎大旗下。」似有其人也。』」鄂按:《开元占经》(卷二十三)《荧惑犯须女占》注:「《汉书通志》:『曹操未得志,先诱董卓进刁蝉以惑其君。』」是蝉固实有其人,特非布传所通之傅婢,亦未为圣帝斩。《汉书通志》不知何人所撰,《隋书经籍志》无之,盖《七录》所未收。罗氏演义易「刁」为「貂」,则不知何本。天池谓秉烛达旦事乌有,足证阳节潘氏荣总论之轻信小说。刁蝉则非无其人。
  4. ^ Cẩm Vân đường Ám định liên hoàn kế
  5. ^ Họ [任] này còn có thể đọc là "Nhậm" hoặc "Nhiệm".
Tứ đại mỹ nhân Trung Hoa
Tây Thi • Vương Chiêu Quân • Điêu Thuyền • Dương quý phi
  • x
  • t
  • s
Nhân vật hư cấu thời Tam Quốc
Tào NgụyHoàng Khuê • Khổng Tú • Hàn Phúc • Mạnh Thản • Biện Hỉ • Vương Trực • Tần Kỳ • Thuần Vu Đạo • Hạ Hầu Ân • Hạ Hầu Kiệt • Yến Minh  • Chung Tấn • Chung Thân • Hàn Đức • Tần Khánh Đồng • Tổ Bật • Hạ Hầu Đức • Tào Anh • Trương Cầu
Thục HánChu Thương • Hồ Ban • Mã Vân Lục • Quan Sách • Bào Tam Nương • Ngạc Hoán • Hoàng Vũ Điệp • Gia Cát Quả • Tinh Thái • Cẩu An
Đông NgôNgô quốc thái • Giả Hoa • Chu Thiện • Thuần Vu Đan • Cam Hưng
Phi HánĐóa Tư • Mộc Lộc • Ngột Đột Cốt • Kim Hoàn Tam Kết • Đổng Đồ Na • A Hội Nam • Mang Nha Trường • Mạnh Ưu • Mạnh Tiết • Đái Lai • Chúc Dung thị • Dương Phong • Triệt Lý Cát
KhácĐiêu Thuyền • Nghiêm phu nhân • Phan Phụng • Triệu Xầm • Phổ Tịnh • Bùi Nguyên Thiệu • Trình Viễn Chí • Đặng Mậu • Sầm Bích • Đỗ Viễn • Đồng Uyên
Liên quan Tam quốc diễn nghĩa  • Nhân vật lịch sử thời Tam quốc  • Nhân vật hư cấu thời Tam Quốc  • La Quán Trung
  • x
  • t
  • s
Nhân vật thời Hán mạt và Tam Quốc
Nhàcai trị
Đông HánLinh đế • Thiếu đế • Hiến đế
Tào NgụyVũ đế • Văn đế • Minh đế • Linh công • Cao Quý hương công • Nguyên đế
Thục HánTiên Chủ (Chiêu Liệt đế) • Hậu Chủ (Hoài đế)
Đông NgôVũ Liệt đế • Hoàn vương • Đại đế • Phế đế • Cảnh đế • Mạt đế
Tây TấnTuyên vương • Cảnh vương  • Văn vương • Vũ đế
KhácĐổng Trác • Công Tôn Toản • Lưu Biểu • Lưu Tông • Lưu Ngu • Lưu Yên • Lưu Chương • Lã Bố • Mã Đằng • Viên Thiệu • Viên Thuật • Trương Giác • Trương Lỗ • Công Tôn Độ • Công Tôn Khang • Công Tôn Cung • Công Tôn Uyên • Hàn Toại • Lưu Do • Lưu Đại • Lưu Sủng • Sĩ Nhiếp • Viên Đàm • Viên Hi • Viên Thượng
Hậu phi phu nhân
Đông HánĐổng thái hậu • Hà thái hậu • Đổng quý nhân • Phục hoàng hậu • Tào hoàng hậu
Tào NgụyĐinh phu nhân • Biện phu nhân • Hoàn phu nhân • Chân hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Ngu phi • Mao hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Chân hoàng hậu • Trương hoàng hậu • Vương hoàng hậu • Biện hoàng hậu • Biện hoàng hậu
Thục HánCam phu nhân • My phu nhân • Tôn phu nhân • Ngô hoàng hậu • Trương hoàng hậu • Trương hoàng hậu
Đông NgôNgô phu nhân • Đại Kiều • Bộ phu nhân • Vương phu nhân • Vương phu nhân • Phan hoàng hậu • Toàn hoàng hậu • Hà thái hậu • Trương phu nhân • Chu hoàng hậu  • Đằng hoàng hậu
KhácTriệu Nga • Thái Diễm • Hoàng Nguyệt Anh • Tiểu Kiều • Từ phu nhân • Tân Hiến Anh • Vương Dị • Tôn Lỗ Ban • Tôn Lỗ Dục • Lục Úc Sinh • Nguyễn phu nhân • Trương Xuân Hoa • Hạ Hầu Huy • Dương Huy Du • Vương Nguyên Cơ
Quan lại
Tào NgụyẨn Phồn • Bà Khâm • Bàng Dục • Bào Huân • Bỉnh Nguyên • Bùi Tiềm • Cao Đường Long • Cao Nhu • Chu Thước • Chung Do • Chung Dục • Diêm Ôn • Du Sở • Dương Bái • Dương Phụ • Dương Tu • Dương Tuấn • Đặng Dương • Đặng Hi • Đinh Dị • Đinh Mật • Đinh Nghi • Đinh Phỉ • Đô Thị Ngưu Lợi • Đỗ Kỳ • Đỗ Tập • Đỗ Thứ • Đổng Chiêu • Đổng Ngộ • Giả Hủ • Hạ Hầu Hòa • Hạ Hầu Huệ • Hạ Hầu Huyền • Hạ Hầu Uy • Hà Yến • Hàm Đan Thuần • Hàn Kỵ • Hàn Phạm • Hàn Tung • Hạo Chu • Hí Chí Tài • Hình Ngung • Hình Trinh • Hoa Hâm • Hòa Hiệp • Hoàn Điển • Hoàn Giai • Hoàn Phạm • Hoàn Uy • Hồ Chất • Hứa Chi • Hứa Doãn • Hứa Du • Kê Hỉ • Kê Khang • Khoái Việt • Lệnh Hồ Ngu • Lệnh Hồ Thiệu • Lộ Túy • Lư Dục • Lưu Dị • Lưu Diệp • Lưu Đào • Lưu Nghị • Lưu Phóng • Lưu Phức • Lưu Thiệu • Lưu Tiên • Lưu Tĩnh • Lưu Trinh • Lương Mậu • Lương Tập • Lý Nghĩa • Lý Phong • Lý Thắng • Mã Tuân • Mãn Vĩ • Mạnh Khang • Mạnh Kiến • Mao Giới • Mộc Tịnh • Ngu Tùng • Nguyễn Tịch • Nguyễn Vũ • Ngư Hoạn • Ôn Khôi • Phó Cán • Phó Hỗ • Phó Huyền • Phó Tốn • Quách Gia • Quốc Uyên • Sơn Đào • Tào Bưu • Tào Cứ • Tào Hùng • Tào Hi • Tào Lễ • Tào Vũ • Tảo Chi • Tân Tì • Tân Sưởng • Tất Kham • Thạch Thao • Thôi Diệm • Thôi Lâm • Thôi Tán • Thương Từ • Thường Lâm • Tiết Đễ • Tô Lâm • Tôn Tư • Tôn Ung • Trần Đăng • Trần Kiều • Trần Lâm • Trần Quần • Trình Dục • Trình Vũ • Trịnh Hồn • Trịnh Mậu • Trịnh Tiểu Đồng • Trịnh Xung • Trọng Trường Thống • Trương Cung • Trương Ký • Trương Phạm • Trương Tập • Trương Thừa • Tuân Du • Tuân Duyệt • Tuân Dực • Tuân Nghĩ • Tuân Úc • Tuân Vĩ • Tư Mã Chi • Tư Mã Lãng • Tư Mã Phu • Tư Mã Sư • Tư Mã Ý • Từ Cán • Từ Mạc • Từ Tuyên • Tưởng Ban • Tưởng Tế • Ứng Cừ • Ứng Sướng • Ứng Thiệu • Vệ Ký • Vệ Trăn • Vi Đản • Vi Khang • Viên Hoán • Viên Khản • Vũ Chu • Vương Hùng • Vương Lãng • Vương Nghiệp • Vương Quán • Vương Quảng • Vương Tất • Vương Tu • Vương Túc • Vương Tư • Vương Tượng • Vương Xán
Thục HánÂn Quán • Âm Hóa • Bàng Lâm • Bàng Thống • Bành Dạng • Bùi Tuấn • Diêu Trụ • Doãn Mặc • Dương Hồng • Dương Hí • Dương Nghi • Dương Ngung • Đặng Lương • Đỗ Quỳnh • Đỗ Vi • Đổng Doãn • Đổng Hòa • Đổng Khôi • Đổng Quyết • Gia Cát Kiều • Gia Cát Lượng • Gia Cát Quân • Giản Ung • Hà Chi • Hà Tông • Hoàng Hạo • Hồ Tiềm • Hứa Tĩnh • Hứa Từ • Hướng Lãng • Khước Chính • Lã Khải • Lã Nghệ • Lai Mẫn • Lại Cung • Liêu Lập • Lưu Ba • Lưu Cán • Lưu Diệm • Lưu Độ • Lý Mạc • Lý Mật • Lý Thiệu • Lý Triều • Lý Nghiêm • Lý Phong • Lý Phúc • Lý Soạn • Mã Lương • Mạnh Quang • My Trúc • Phàn Kiến • Pháp Chính • Phí Thi • Phí Y • Quách Du Chi • Tần Mật • Tập Trinh • Thường Úc • Tiều Chu • Tôn Càn • Tông Dự • Trần Chấn • Trần Chi • Trần Thọ • Trình Kỳ • Trương Biểu • Trương Duệ • Trương Thiệu • Trương Tồn • Từ Thứ • Tưởng Hiển • Tưởng Uyển • Xạ Kiên • Xạ Viên • Y Tịch • Vương Liên • Vương Mưu • Vương Phủ • Vương Sĩ
Đông NgôÂn Lễ  • Bộ Chất • Bộc Dương Hưng • Cố Đàm • Cố Đễ • Cố Thiệu • Cố Ung • Cố Vinh • Chu Trị • Chung Ly Mục • Diêu Tín • Dương Đạo • Dương Trúc • Đằng Dận • Đằng Mục • Đằng Tu • Đinh Mật • Đổng Triều • Gia Cát Cẩn • Gia Cát Khác • Hà Định • Hạ Thiệu • Hà Thực • Hác Phổ • Hoa Dung • Hoa Hạch • Hoàn Di • Hoằng Cầu • Hồ Tống • Hồ Xung • Hứa Cống • Khám Trạch • Kỵ Diễm • Kỷ Trắc • Lã Ý • Lạc Thống • Lâu Huyền • Lỗ Túc • Lục Cơ • Lục Hỉ • Lục Khải • Lục Mạo • Lục Tích • Lục Vân • Lục Y • Lưu Cơ • Lưu Đôn • Mạnh Nhân • Nghiêm Tuấn • Ngô Xán • Ngô Phạm • Ngu Phiên • Ngu Dĩ • Ngu Thụ • Phan Tuấn • Phạm Chẩn • Phạm Thận • Phùng Hi • Sầm Hôn • Tạ Cảnh • Tạ Thừa • Thạch Vĩ • Thái Sử Hưởng • Thẩm Hành • Thị Nghi • Tiết Doanh • Tiết Hủ • Tiết Tống • Toàn Ký • Toàn Thượng • Tôn Bá • Tôn Dực • Tôn Đăng • Tôn Hòa • Tôn Khuông • Tôn Kỳ • Tôn Lâm • Tôn Lự • Tôn Phấn • Tôn Thiệu • Tôn Tuấn • Tôn Tư • Tôn Ý • Trần Hóa • Triệu Đạt • Trình Bỉnh • Trương Chấn • Trương Chiêu • Trương Đễ • Trương Hoành • Trương Hưu • Trương Nghiễm • Trương Ôn • Trương Thừa • Từ Tường • Ung Khải • Vạn Úc • Vi Chiêu • Vương Phồn
Tây TấnBùi Khải • Bùi Tú • Đỗ Chẩn • Đỗ Liệt • Giả Sung • Hà Phàn • Hà Tăng • Hà Trinh • Hầu Sử Quang • Hoàng Phủ Yến • Hồ Uy • Hướng Hùng • Lư Khâm • Lưu Nghị • Lưu Thực • Ngụy Thư • Phan An • Phùng Dư • Thọ Lương • Thoán Cốc • Thường Kỵ • Tô Du • Trương Hoa • Tuân Húc • Tư Mã Du • Ứng Trinh • Vệ Quán • Văn Lập • Vương Lãm • Vương Nghiệp • Vương Nhung • Vương Thẩm • Vương Tường
KhácLư Thực • Trương Nhượng • Triệu Trung • Tào Tung • Trương Ôn • Hàn Phức • Hoàng Uyển • Ngũ Quỳnh • Trần Cung • Thư Thụ • Điền Phong • Thẩm Phối • Bàng Kỷ • Quách Đồ • Tân Bình • Điền Trù • Đào Khiêm • Tuân Thầm • Trịnh Thái • Hà Ngung • Phó Tiếp • Cái Huân • Trần Kỷ • Trần Khuê • Trương Dương • Triệu Kỳ • Dương Bưu • Mã Mật Đê • Vương Doãn • Sĩ Tôn Thụy • Khổng Dung • Khổng Trụ • Tang Hồng • Ngụy Phúng • Lý Tiến • Lý Nho • Trương Mạc • Trương Siêu • Quản Ninh • Viên Di • Vương Liệt • Thái Ung • Gia Cát Huyền • Lưu Kỳ • Khoái Lương • Hàn Huyền • Đổng Phù • Triệu Vĩ • Vương Thương • Trương Tùng
Tướnglĩnh
Tào NgụyÂn Thự • Bàng Đức • Bàng Hội • Cao Lãm • Châu Thái • Chu Cái • Chu Linh • Chung Hội • Diêm Hành • Diêm Nhu • Doãn Lễ • Doãn Phụng • Dương Hân • Dương Kỵ • Đặng Ngải • Đặng Trung • Điền Dự • Điền Tục • Điển Vi • Đới Lăng • Giả Quỳ • Giả Tín • Gia Cát Đản • Hạ Hầu Đôn • Hạ Hầu Hiến • Hạ Hầu Mậu • Hạ Hầu Nho • Hạ Hầu Thượng • Hạ Hầu Uyên • Hạ Hầu Vinh • Hác Chiêu • Hàn Hạo • Hàn Tống • Hầu Âm • Hầu Thành • Hoàng Hoa • Hồ Liệt • Hồ Phấn • Hồ Tuân • Hứa Chử • Hứa Nghi • Khiên Chiêu • Lã Khoáng • Lã Kiền • Lã Thường • Lã Tường • Lâu Khuê • Lộ Chiêu • Lỗ Chi • Lưu Đại • Lưu Huân • Lý Điển • Lý Phụ • Lý Thông • Mãn Sủng • Ngô Chất • Ngô Đôn • Ngưu Kim • Ngụy Bình • Ngụy Tục • Nhạc Lâm • Nhạc Tiến • Nhâm Tuấn • Phí Diệu • Quách Hoài • Quán Khâu Kiệm • Sư Toản • Sử Hoán • Tang Bá • Tào Chân • Tào Chương • Tào Hồng • Tào Hưu • Tào Nhân • Tào Sảng • Tào Thái • Tào Thuần • Tào Triệu • Tần Lãng • Tất Quỹ • Thái Dương • Thành Công Anh • Thân Nghi • Tiên Vu Phụ • Tiêu Xúc • Tô Tắc • Tôn Lễ • Tôn Quán • Tống Hiến • Trần Thái • Triệu Ngang • Triệu Nghiễm • Triệu Tiển • Trương Cáp • Trương Đặc • Trương Hổ • Trương Liêu • Trương Tú • Tư Mã Vọng • Từ Hoảng • Văn Hổ • Văn Khâm • Văn Sính • Văn Thục • Vu Cấm • Vương Bí • Vương Kinh • Vương Lăng • Vương Song • Vương Sưởng • Vương Trung • Xương Hi
Thục HánBàng Hi • Cao Tường • Câu Phù • Diêm Vũ • Đặng Chi • Gia Cát Chiêm • Gia Cát Thượng • Hạ Hầu Bá • Hạ Hầu Lan • Hoàng Trung • Hoàng Quyền • Hoắc Dặc • Hoắc Tuấn • Hồ Tế • Hướng Sủng • Khương Duy • La Hiến • Liêu Hóa • Liễu Ẩn • Lôi Đồng • Lôi Tự • Lưu Bàn • Lưu Mẫn • Lưu Phong • Lưu Tuần • Lưu Ung • Lý Khôi • Mã Đại • Mã Siêu • Mã Tắc • Mã Trung • Mạnh Đạt • Mạnh Hoạch • Nghiêm Nhan • Ngô Ban • Ngô Lan • Ngô Ý • Ngụy Diên • Phí Quán • Phó Dung • Phó Thiêm • Phụ Khuông • Phùng Tập • Quan Bình • Quan Hưng • Quan Vũ • Sa Ma Kha • Tập Trân • Thân Đam • Trác Ưng • Trần Đáo • Trần Thức • Triệu Lũy • Triệu Vân • Trương Dực • Trương Nam • Trương Ngực • Trương Phi • Tưởng Bân • Tưởng Thư • Viên Lâm • Vương Bình • Vương Hàm • Vương Tự
Đông NgôBộ Cơ • Bộ Hiệp • Bộ Xiển • Cam Ninh • Chu Cứ • Chu Dận • Chu Du • Chu Dị • Chu Hoàn • Chu Nhiên • Chu Phường • Chu Tài • Chu Thái • Chu Thiệu • Chu Xử • Chung Ly Tuân • Cố Dung • Cố Thừa • Cốc Lợi • Đào Hoàng • Đào Tuấn • Đinh Phong • Đinh Phụng • Đổng Tập • Đường Tư • Gia Cát Dung • Gia Cát Tịnh • Hạ Đạt • Hạ Tề • Hàn Đương • Hoàng Cái • Kỷ Chiêm • Lã Cứ • Lã Đại • Lã Khải • Lã Mông • Lã Phạm • Lăng Tháo • Lăng Thống • Lỗ Thục • Lục Cảnh • Lục Dận • Lục Kháng • Lục Tốn • Lục Yến • Lưu A • Lưu Bình • Lưu Lược • Lưu Tán • Lưu Toản • Lý Dị • Lý Úc • Mã Mậu • Mã Trung • My Phương • Ngô Cảnh • Ngô Ngạn • Ngu Tiện • Ngu Trung • Nhuế Huyền • Phan Chương • Phan Lâm • Phạm Cương • Quách Mã • Sĩ Nhân • Tạ Tinh • Thái Sử Từ • Thẩm Oánh • Thi Tích • Tiên Vu Đan • Toàn Dịch • Toàn Đoan • Toàn Tông • Toàn Tự • Tô Phi • Tổ Lang • Tổ Mậu • Tôn Ân • Tôn Bí • Tôn Cảo • Tôn Chấn • Tôn Di • Tôn Dị • Tôn Du • Tôn Hâm • Tôn Khải • Tôn Lãng • Tôn Lân • Tôn Hà • Tôn Hiệu • Tôn Hoàn • Tôn Hoán • Tôn Phụ • Tôn Thiều • Tôn Tịnh • Tôn Tuấn • Tôn Tùng • Tống Khiêm • Trần Biểu • Trần Tu • Trần Vũ • Trình Phổ • Trịnh Trụ • Trương Bố • Trương Đạt • Tu Doãn • Tu Tắc • Từ Côn • Từ Thịnh • Tưởng Khâm • Vu Thuyên • Vương Đôn
Tây TấnChu Tuấn • Dương Hỗ • Dương Tắc • Dương Tông • Dương Triệu • Đỗ Dự • Đổng Nguyên • Đường Bân • Gia Cát Tự • Hồ Uyên • Khiên Hoằng • Lý Tùng • Mã Long • Mao Cảnh • Mạnh Cán • Thạch Bao • Thoán Năng • Trần Khiên • Tôn Tú • Tuân Khải • Tư Mã Dung • Tư Mã Lượng • Tư Mã Phụ • Tư Mã Trụ • Tư Mã Tuấn • Vương Hồn • Vương Tố • Vương Tuấn
KhácTrương Bảo • Trương Lương • Trương Yên • Mã Nguyên Nghĩa • Hoàng Phủ Tung • Chu Tuấn • Hà Tiến • Đinh Nguyên • Từ Cầu • Hoa Hùng • Chủng Tập • Chủng Thiệu • Bào Tín • Kỷ Linh • Kiều Nhuy • Lôi Bạc • Trần Lan • Văn Xú • Nhan Lương • Khúc Nghĩa • Lý Thôi • Quách Dĩ • Trương Tế • Phàn Trù • Đoàn Ổi • Từ Vinh • Hồ Chẩn • Dương Định • Tào Báo • Lưu Tích • Giả Long • Trương Nhiệm • Lưu Khôi • Dương Ngang • Dương Nhiệm • Biên Chương • Bắc Cung Ngọc • Lý Văn Hầu • Thuần Vu Quỳnh • Viên Hi • Cao Cán • Cao Thuận • Thành Liêm • Tào Tính • Hác Manh • Trương Tiện • Liễu Nghị • Trách Dung • Hầu Tuyển • Trình Ngân • Trương Hoành • Thành Nghi • Lý Kham • Mã Ngoạn • Dương Thu • Lương Hưng • Lý Mông • Vương Phương • Đổng Thừa • Dương Phụng • Hàn Tiêm • Lã Giới • Vương Uy • Hoàng Tổ
KhácBàng Đức Công • Chu Bất Nghi • Chu Kiến Bình • Chu Quần • Chu Tuyên • Đỗ Quỳ • Đổng Phụng • Điêu Thuyền • Hạ Hầu Xứng • Hoa Đà • Hoàng Phủ Mật • Hoàng Thừa Ngạn • Hồ Chiêu • Mã Hưu • Mã Thiết • Lã Hưng • Lưu Huy • Mã Quân • Nễ Hành • Quản Lộ • Tả Từ • Tào Bất Hưng • Tào Thực • Tào Xung • Thành Tế • Tuân Sảng • Tuân Xán • Tống Trọng Tử • Tôn Thiệu • Triệu Nguyệt • Trịnh Huyền • Nhâm An • Trương Bao • Trương Tiến • Trương Trọng Cảnh • Tư Mã Huy • Vương Bật
Liên quanTam quốc chí • Nhân vật Tam Quốc • Nhân vật hư cấu • Sự kiện hư cấu

Từ khóa » điêu Thuyền Có Nghĩa Là Gì