Ghi âm Lời Nói Có được Xem Là Chứng Cứ Trong Vụ án Tranh Chấp Dân ...

Ghi âm lời nói trong vụ án tranh chấp dân sự là việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để ghi lại âm thanh, lời nói. Ghi âm lời nói có thể xem là chứng cứ vụ án tranh chấp dân sự khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ tư vấn cụ thể về file ghi âm lời nói có được xem là chứng cứ trong vụ án dân sự hay không và điều kiện để ghi âm trở thành chứng cứ.

khi nao duoc phep ghi am
Sử dụng các phương tiện kĩ thuật, công nghệ điện tử để ghi âm lời nói

Mục Lục

  • 1 Quy định về chứng cứ trong tố tụng dân sự
    • 1.1 Khái niệm về chứng cứ
    • 1.2 Chứng cứ trong vụ án dân sự gồm những gì ?
  • 2 Ghi âm lời nói trong vụ án tranh chấp dân sự
  • 3 Các điều kiện để ghi âm được xem ra chứng cứ
    • 3.1 Điều kiện đối với bản ghi âm
    • 3.2 Điều kiện đối với đương sự cung cấp bản ghi âm

Quy định về chứng cứ trong tố tụng dân sự

Khái niệm về chứng cứ

Theo quy định tại Điều 93 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì chứng cứ trong vụ việc dân sự là:

  • Những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng;
  • Hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định;
  • Được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

Chứng cứ trong vụ án dân sự gồm những gì ?

Nguồn chứng cứ được quy định tại Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

  • Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử;
  • Vật chứng;
  • Lời khai của đương sự;
  • Lời khai của người làm chứng;
  • Kết luận giám định;
  • Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;
  • Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản;
  • Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập;
  • Văn bản công chứng, chứng thực;
  • Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Để các nguồn này được xác định thành chứng cứ trong vụ án dân sự thì phải đảm bảo các điều kiện được quy định tại Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Ghi âm lời nói trong vụ án tranh chấp dân sự

Khi nao loi ghi am khong duoc xem la chung cu
Xác định ghi âm lời nói là chứng cứ trong vụ án dân sự như thế nào?

Ghi âm lời nói là việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để ghi lại âm thanh, lời nói, là một dữ liệu điện tử. Trên thực tế, ghi âm lời nói có thể là bản ghi âm công khai hoặc là ghi âm lén (đối với các trường hợp ngoại tình, buôn bán,…)

Dựa trên cơ sở Điều 94, Điều 95 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP, các tài liệu nghe được, nhìn được phải được xuất trình kèm theo văn bản xác nhận xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó. Các tài liệu này có thể là băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, phim, ảnh,…

Từ các cơ sở pháp lý này ta có thể kết luận, ghi âm lời nói được xem là chứng cứ nếu đáp ứng điều kiện được pháp luật quy định.

Các điều kiện để ghi âm được xem ra chứng cứ

Điều kiện đối với bản ghi âm

giam dinh giong noi trong ban ghi am
Ghi âm lời nói để được xem là chứng cứ bắt buộc phải có tài liệu chứng minh kèm theo

Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP, Điều 14 Luật Giao dịch điện tử 2005, khoản 2 Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 để bản ghi âm được xác định là chứng cứ cần có:

  • Văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình;
  • Hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó;
  • Hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
  • Giá trị chứng cứ của bản ghi âm được xác định căn cứ vào độ tin cậy của cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi bản ghi âm đó; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của “ghi âm lời nói”; cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác;
  • Nếu đương sự không xuất trình các văn bản nêu trên, thì bản ghi âm lời nói mà đương sự giao nộp không được coi là chứng cứ.

Ví dụ được quy định trong Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP về văn bản trình bày của người nộp bản ghi âm:

  • Ông A cho ông B vay 5 triệu đồng với thời hạn 12 tháng. Việc vay tài sản không lập thành hợp đồng, nhưng được ông A ghi âm lại toàn bộ nội dung thỏa thuận về việc vay tài sản, việc giao nhận tiền và thời điểm thanh toán nợ giữa ông A và ông B để làm bằng chứng cho việc vay tài sản của ông B.
  • Đến hạn trả nợ, ông B không trả số tiền đó cho ông A. Ông A khởi kiện ông B ra Toà án. Trong trường hợp này, cùng với việc giao nộp băng ghi âm, ông A phải gửi văn bản trình bày về sự việc liên quan tới việc thu âm đó.

Ngoài ra, trường hợp nếu các bên đương sự đều thừa nhận giọng nói trong băng ghi âm là của mình, thừa nhận nội dung trao đổi trong băng ghi âm là đúng sự thật khi xét xử vụ án thì tòa án cũng công nhận là chứng cứ mà có thể không yêu cầu bên cung cấp bản ghi âm lời nói phải xuất trình các tài liệu kèm theo.

Điều kiện đối với đương sự cung cấp bản ghi âm

Đương sự trong vụ án tranh chấp dân sự hoàn toàn có quyền cung cấp bản ghi âm làm chứng cứ nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình căn cứ trên cơ sở Điều 6 Luật Tố tụng Dân sự 2015 nếu bản ghi âm đó đáp ứng các điều kiện xác định chứng cứ theo Điều 95 của Luật Tố tụng dân sự 2015.

Đây là bài viết hướng dẫn về xác định chứng cứ trong vụ án dân sự của chúng tôi. Quý bạn đọc có thắc mắc, rắc rối hoặc có nhu cầu tư vấn pháp luật dân sự, vui lòng liên hệ qua hotline của Công ty Luật Long Phan để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.

Có thể bạn quan tâm

  • Mẫu hợp đồng thuê luật sư bảo vệ trong vụ án Dân sự
  • Được quyền thay đổi thẩm phán đang giải quyết trong vụ án Dân sự không ?
  • Quyền của người khởi kiện trong vụ án Dân sự gồm những gì ?

Từ khóa » Băng Ghi âm