Giáo án Lịch Sử 10 Bài 2: Xã Hội Nguyên Thủy

Giáo án Lịch sử 10 bài 2: Xã hội nguyên thủyGiáo án điện tử môn Lịch Sử lớp 10Bài trướcTải vềBài sauNâng cấp gói Pro để trải nghiệm website VnDoc.com KHÔNG quảng cáo, và tải file cực nhanh không chờ đợi. Mua ngay Từ 79.000đ Tìm hiểu thêm

Giáo án Lịch sử 10 - Tải giáo án điện tử lớp 10

Giáo án Lịch sử 10 bài 2: Xã hội nguyên thủy giúp các em học sinh biết được mốc thời gian quan trọng của quá trình xuất hiện kim loại và hệ quả xã hội của công cụ kim loại. Ngoài ra, giáo án Sử lớp 10 này còn giúp các em học sinh nắm được bước đầu của sự phát triển cao hơn của sản xuất đã mở đường cho văn minh của loài người, nhưng lại gắn với sự ra đời của tư hữu, của giai cấp, của áp bức bóc lột giai cấp.

Giáo án Lịch sử 10 bài 3: Các quốc gia cổ đại phương Đông

Giáo án điện tử bài Các quốc gia cổ đại phương Đông

Giáo án Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy

Bài 2: XÃ HỘI NGUYÊN THỦY

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

  • - Hiểu được đặc điểm tổ chức thị tộc, bộ lạc, mối quan hệ trong tổ chức xã hội đầu tiên của loài người.
  • - Mốc thời gian quan trọng của quá trình xuất hiện kim loại và hệ quả xã hội của công cụ kim loại.

2. Tư tưởng

Nuôi dưỡng giấc mơ chính đáng - xây dựng một thời đại Đại Đồng trong văn minh.

3. Kỹ năng

Rèn cho HS kỹ năng phân tích và đánh giá tổ chức xã hội thị tộc, bộ lạc. Kĩ năng phân tích và tổng hợp về quá trình ra đời của kim loại - nguyên nhân - hệ quả của chế độ tư hữu ra đời.

II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC

  • Tranh ảnh.
  • Mẩu truyện ngắn về sinh hoạt của thị tộc, bộ lạc.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC

1. Kiểm tra bài cũ

  • Câu hỏi 1: Lập niên biểu thời gian về quá trình tiến hóa từ vượn thành người? Mô tả đời sống vật chất và xã hội của Người tối cổ?
  • Câu hỏi 2: Tại sao nói thời đại Người tinh khôn cuộc sống của con người tốt hơn, đủ hơn, đẹp hơn và vui hơn?

2. Dẫn dắt bài mới

Bài một cho chúng ta hiểu quá trình tiến hóa và tự hoàn thiện của con người. Sự hoàn thiện về vóc dáng và cấu tạo cơ thể. Sự tiến bộ trong cuộc sống vật chất. Đời sống của con người tốt hơn - đủ hơn - đẹp hơn - vui hơn. Và trong sự phát triển ấy ta thấy sự hợp quần của bầy người nguyên thủy - một tổ chức xã hội quá độ. Tổ chức ấy còn mang tính giản đơn, hoang sơ, còn đầy dấu ấn bầy đàn cùng sự tự hoàn thiện của con người. Bầy đàn phát triển tạo nên sự gắn kết và định hình của một tổ chức xã hội loài người khác hẳn với tổ chức bầy, đàn. Để hiểu tổ chức thực chất, định hình đầu tiên của loài người đó, ta tìm hiểu bài hôm nay.

3. Tổ chức các hoạt động trên lớp

Các hoạt động của thầy và tròNhững kiến thức HS cần nắm vững

Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân

Trước hết GV gợi HS nhớ lại những tiến bộ, sự hoàn thiện của con người trong thời đại Người tinh khôn. Điều đó đưa đến xã hội bầy người nguyên thủy, một tổ chức hợp quần và sinh hoạt theo từng gia đình trong hình thức bầy người cũng khác đi, số dân đã tăng lên. Từng nhóm người cũng đông đúc, mỗi nhóm có hơn 10 gia đình (đông đúc hơn trước gấp 2 - 3 lần) gồm 2, 3 thế hệ già trẻ có chung dòng máu → Họ hợp thành một tổ chức xã hội chặt chẽ hơn, gắn bó hơn, có tổ chức hơn. Hình thức tổ chức ấy gọi là thị tộc - những người "cùng họ". Đây là tổ chức thực chất và định hình đầu tiên của loài người.

GV nêu câu hỏi:

Thế nào là thị tộc? Mối quan hệ trong thị tộc?

  • HS nghe và đọc sách giáo khoa trả lời.
  • HS khác bổ sung. Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý.
    • Thị tộc là nhóm người có khoảng hơn 10 gia đình, gồm 2 - 3 thế hệ già trẻ có chung dòng máu.
    • Trong thị tộc, mọi thành viên đều hợp sức, chung lưng đấu cật, phối hợp ăn ý với nhau để tìm kiếm thức ăn. Rồi được hưởng thụ bằng nhau, công bằng. Trong thị tộc, con cháu tôn kính ông bà cha mẹ và ngược lại, ông bà cha mẹ đều yêu thương, chăm lo, bảo đẩm nuôi dạy tất cả con cháu của thị tộc.

GV phân tích bổ sung dể nhấn mạnh khái niệm hợp tác lao dộng → Hưởng thụ bằng nhau - cộng dồng. Công việc lao động hàng đầu và thường xuyên của thị tộc là kiếm thức ăn để nuôi sống thị tộc. Lúc bấy giờ với công việc săn đuổi và săn bẫy các con thú lớn, thú chạy nhanh, con người không thể lao động riêng rẽ, buộc họ phải cùng hợp sức tạo thành một vòng vây, hò hét, ném đá, ném lao, bắn cung tên, dồn thú chỉ còn một con đường chạy duy nhất, đó là hố bẫy. Yêu cầu của công việc và trình độ thời đó buộc phải hợp tác nhiều người, thậm chí của cả thị tộc. Việc tìm kiếm thức ăn không thường xuyên, không nhiều. Khi ăn, họ cùng nhau ăn (kể chuyện...

Qua bức tranh vẽ trên vách đá ở hang động, ta thấy: Sau khi đi săn thú về, họ cùng nhau nướng thịt rồi ăn thịt nướng với rau củ đã được chia thành các khẩu phần đều nhau. Hoặc có nơi thức ăn được để trên tàu lá rộng, từng người bốc ăn từ tốn vì không có nhiều để người ta ăn tự do thoải mái). Việc chia khẩu phần ăn, ta thấy ngay trong thời hiện đại này khi phát hiện thị tộc Tasaday ở Philippines. Tính công bằng cũng được thể hiện rất rõ. GV có thể kể thêm câu chuyện mảnh vải tặng của nhà dân tộc học với thổ dân Nam Mỹ.

1. Thị tộc - bộ lạc

a. Thị tộc

Thị tộc là nhóm hơn 10 gia đình và có chung dòng máu.

Quan hệ trong thị tộc: công bằng, bình đẳng, cùng làm cùng hưởng. Lớp trẻ tôn kính cha mẹ, ông bà và cha mẹ đều yêu thương và chăm sóc tất cả con cháu của thị tộc.

b. Bộ lạc

Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc sống cạnh nhau và có cùng một nguồn gốc tổ tiên.

Quan hệ gữa các thị tộc trong bộ lạc là gắn bó, giúp đỡ nhau.

Bài tiếp theo:

  • Giáo án Lịch Sử 10 bài 3: Các quốc gia cổ đại phương Đông
  • Bài giảng Lịch sử 10 bài 3: Các quốc gia cổ đại phương Đông

Tài liệu liên quan:

  • Giải bài tập SGK Lịch sử 10 bài 2: Xã hội nguyên thủy
  • Giải bài tập SBT Lịch sử lớp 10 bài 2: Xã hội nguyên thủy
  • Giải bài tập SGK Lịch sử 10 bài 2 (rút gọn)
  • Lý thuyết Lịch sử 10 bài 2: Xã hội nguyên thủy
  • Trắc nghiệm Lịch sử 10 bài 2: Xã hội nguyên thủy (phần 1)
  • Trắc nghiệm Lịch sử 10 bài 2: Xã hội nguyên thủy (phần 2)

Từ khóa » Sử 10 Bài 2 Giáo án